Hạn chế về lực lượng cách mạng được nêu ra trong Luận cương chính trị tháng 10-1930. Hạn chế đó được sửa sai trong thời kì 1936 - 1939 bằng cách nào?
A. Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
B. Thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương
C. Vận động quần chúng đấu tranh.
D. Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Hạn chế về lực lượng cách mạng được nêu ra trong Luận cương chính trị tháng 10-1930. Hạn chế đó được sửa sai trong thời kì 1936 - 1939 bằng cách nào?
A. Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
B. Thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương
C. Vận động quần chúng đấu tranh.
D. Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Để khắc phục điểm hạn chế về nhiệm vụ cách mạng trong Luận cương chính trị (10/1930), thời kì 1939-1945, Đảng đã chủ trương
A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
B. Thay khẩu hiệu thành lập chính phủ xô viết công-nông-binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa.
C. Giảm tô, giảm thuế, chia ruộng đất công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
D. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của bọn thực dân, phong kiến chia cho dân cày nghèo.
Để khắc phục điểm hạn chế về nhiệm vụ cách mạng trong Luận cương chính trị (10-1930), thời kì 1939-1945, Đảng đã chủ trương
A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
B. Thay khẩu hiệu thành lập chính phủ xô viết công-nông-binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa.
C. Giảm tô, giảm thuế, chia ruộng đất công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
D. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra nhiệm vụ tịch thu ruộng đất của bọn thực dân, phong kiến chia cho dân cày nghèo.
Trong phong trào cách mạng nào Đảng ta không chủ trương đòi độc lập dân tộc?
A. 1930 – 1931 B. 1939 – 1941 C. 1936 – 1939 D. 1941 – 1945
Hạn chế về lực lượng cách mạng mà Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 đã nêu ra được sửa chữa trong thời kì cách mạng:
A.1930 - 1931.
B. 1932 - 1935.
C. 1936 - 1939.
D. 1939- 1945.
So với thời kì 1930- 1931, nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thời kì 1936- 1939 có điểm khác là
Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) qua chủ trương
A. sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng.
B. xác định động lực cách mạng là công nông.
C. thành lập chính phủ công nông binh.
D. tập hợp lực lượng toàn dân tộc chống đế quốc.
Điểm khác nhau trong cách xác định nhiệm vụ cách mạng trước mắt giai đoạn 1936-1939 so với giai đoạn 1930 – 1931 là
A. Chống đế quốc và chống phong kiến.
B. Chống chế độ phản động thuôc điạ, chống phát xít, chống chiến tranh.
C. Chống đế quốc, phản động tay sai.
D. Chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai