Trình bày những nét nổi bật của cuộc kháng chiến chống quân Nguyên thời phong kiến? Hãy nêu lên được tinh thần yêu nước của nhân dân ta và tinh thần dân tộc của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến đó.
Cuộc khởi nghĩa nào của nhân dân ta đã kết thúc được nỗi đau mất nước hơn mười thế kỉ, mở ra kỉ nguyên mới, đưa dân tộc ta tiến vào thời kì xây dựng và bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập?
A. Khởi nghĩa của Hai Bà Trưng
B. Khởi nghĩa của Bà Triệu
C. Khởi nghĩa của Ngô Quyền
D. Khởi nghĩa cửa Khúc Thừa Dụ
Sự kiện lịch sử nào ở thế kỉ X đánh dấu sự chấm dứt thời kì đô hộ của phong kiến phương Bắc, đưa nước ta bước vào thời kì mới - thời kì độc lập lâu dài?
A. Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ (năm 905
B. Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền (năm 938
C. Ngô Quyền xưng vương lập ra nhà Ngô (năm 939
D. Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sử quân
Sự kiện nào đánh dấu một bước trưởng thành trên con đường đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta?
A. Thắng lợi cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40
B. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền
C. Lý Bí và Triệu Quang Phục giành được thắng lợi thành lập nhà nước Vạn Xuân độc lập năm 550
D. Khúc Thừa Dụ gây dựng nền độc lập tự chủ thế kỉ X
Dựa vào đoạn dữ liệu sau và hiểu biết của bạn hãy hoàn thành các yêu cầu bên dưới.
“Canh tý, Hưng Long, năm thứ 8 (1300),…
Tháng 6, ngày 24, sao sa. Hưng Đạo Vương ốm nặng, vua ngự tới nhà hỏi thăm, hỏi rằng: “Chẳng may chết, giặc phương Bắc lại xâm lấn thì kế sách làm sao?”.
Hưng Đạo trả lời: “Ngày xưa Triệu Vũ Đế dựng nước, vua Hán cho quân đánh thì nhân dân làm kế “thanh dã”, rồi xem đại quân từ Khâm Châu, Liêm Châu đánh vào Trường Sa, dùng đoản binh thì đánh up đằng sau, đó là một thời. Đến thời Đinh Lê, dùng được người hiền lương, đất phương Nam mới mạnh mà phương Bắc thì mệt mỏi suy yếu, trên dưới cùng lòng, lòng dân không chia, xây thành Bình Lỗ mà phá được quân Tống, đó lại là một thời. Nhà Lý mở nền, nhà Tống xâm chiếm địa giới, dùng Lý Thường Kiệt đánh Khâm Châu, Liêm Châu, mấy lần đến tận Mai Lĩnh là vì có thể đánh được. Mới rồi Toa Đô, Ô Mã Nhi bốn mặt bao vây, vì vua tôi cùng lòng, anh em hòa mục, cả nước góp sức, giặc phải bị bắt, đó là trời xui nên vậy. Tóm lại, giặc cậy trường trận, ta dựa vào đoản binh. Dùng đoản binh chế trường trận là sự thường của binh pháp. Nếu thấy quân giặc đến ồ ạt như lửa cháy gió thổi thì dễ chế ngự. Nếu nó đi chậm như cách tằm ăn, không cần của dân, không cầu được chóng, thì phải chọn dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến, như đánh cờ vậy, tùy thời tạo thế, có được đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được. Vả lại, khoan thư sức dân để làm kế sâu bền gốc, đó là thượng sách giữ nước.”
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư)
Đoạn đối thoại trên của ai với ai?
A. Vua Trần và các quan lại.
B. Vua Trần và Trần Hưng Đạo.
C. Trần Hưng Đạo và cha.
D. Trần Hưng Đạo và tướng lĩnh thân cận.
Đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc và kết thúc hoàn toàn thời kì đấu tranh giành lại độc lập hàng chục thế kỉ. Đó là ý nghĩa của
A. khởi nghĩa Hai Bà Trưng
B. thành lập nước Vạn Xuân
C. chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền
D. khởi nghĩa Lý Bí
Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên, chiến thắng vang dội, mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất, quật cường của dân tộc ta là
A. chiến thắng Vân Đồn
B. chiến thắng Vạn Kiếp
C. chiến thắng Bạch Đằng
D. cả ba chiến thắng trên
Câu 64: Nhân tố nào sau đây quyết định thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng phát triển, bảo vệ tổ quốc hiện nay?
A. Truyền thống yêu nước nồng nàn của nhân dân Việt Nam.
B. Sự liên kết chặt chẽ của các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
C. Khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được củng cố và mở rộng.
D. Ý thức xây của toàn dân tham gia đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc.
Nét mới trong truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến độc lập là gì?
A. Chống ngoại xâm và phát triển kinh tế
B. Đoàn kết dân tộc
C. Tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên
D. Tất cả đều đúng