Dẫn V lít khí CO (đktc) đi qua ống sứ nung nóng đựng m gam một oxit kim loại, thu được 6,0 gam chất rắn X và hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 20. Dan Y vào nước vôi trong dư, tạo thành 7,5 gam kết tủa. Biết X tác dụng được với tối đa 0,21 mol H2SO4 đặc, nóng, tạo thành 0,75V lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất của S+6), ở đktc). Tổng số các nguyên tử trong phân tử oxit ban đầu là:
A. 5.
B. 7.
C. 3
D. 2.
Dễ thấy Y gồm CO2 và CO dư với số mol là x và y ⇒ nCO2 = n↓ = 0,075 mol.
► MY = 40. Dùng sơ đồ đường chéo: nCO dư : nCO2 = 1 : 3 ⇒ nCO dư = 0,025 mol.
⇒ nCO ban đầu = 0,025 + 0,075 = 0,1 mol ⇒ nSO2 = 0,1 × 0,75 = 0,075 mol. Lại có:
2H2SO4 + 2e → SO2 + SO42– + 2H2O || [O] + H2SO4 → SO4 + H2O.
⇒ nO/X = 0,21 – 0,075 × 2 = 0,06 mol ⇒ mKL/X = 6 - 0,06 × 16 = 5,04(g).
● Giả sử hóa trị cao nhất của kim loại là n. Bảo toàn electron:
nKL = (0,075 × 2 + 0,06 × 2) ÷ n = 0,27 ÷ n ⇒ M = 5,04 ÷ (0,27 ÷ n) = 56n ÷ 3.
⇒ n = 3 và M = 56 (Fe) ⇒ nFe = 0,09 mol. ∑nO/oxit ban đầu = 0,06 + 0,075 = 0,135 mol.
⇒ Fe : O = 0,09 ÷ 0,135 = 2 : 3 ⇒ Fe2O3 ⇒ ∑số nguyên tử = 5 ⇒ chọn A.
Đáp án A