Hóa học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu
A. các hợp chất của cacbon.
B. các hợp chất của cacbon trừ (CO, CO2).
C. các hợp chất của cacbon trừ (CO, CO2, muối cacbonat, xianua, cacbua,…)
D. các hợp chất chỉ có trong cơ thể sống.
Khi nghiên cứu về phenol người ta có nhận xét sau. Nhận xét nào đúng:
A. phenol là một axit mạnh, làm đổi màu quỳ tím.
B. phenol là một axit yếu, không làm đổi màu quỳ tím.
C. phenol là một axit yếu, làm đổi màu quỳ tím.
D. phenol là một axit trung bình.
Để sơ cứu cho người bị bỏng phenol người ta sử dụng hóa chất nào sau đây?
A. Glixerol
B. NaOH
C. H2SO4
D. NaCl
Qua nghiên cứu phản ứng este hóa xenlulozơ, người ta thấy mỗi gốc glucozơ (C6H10O5) có bao nhiêu nhóm hiđroxyl ?
A. 4
B. 3
C. 5
D. 2
: Cho 6,9 gam một ancol no, đơn chức, mạch hở X tác dụng hết với Na thu được 1,68 lít khí H2 (đktc). a) Tìm công thức phân tử của ancol X. b) Theo một nghiên cứu, khi uống bia rượu, sự chuyển hóa chất X trong máu người được mô tả bằng phương trình: mo = 0,7.M.(m + 0,15t), trong đó Một người đàn ông nặng 70 (kg) uống 5 lon bia Tiger (mỗi lon bia chứa 13,2 gam chất X). Tính toán để xác định sau bao lâu (giờ) kể từ khi uống bia thì trong máu người đó không còn chất X.
Xăng sinh học ( xăng pha etanol) được coi là giải pháp thay thế cho xăng truyền thống. Xăng pha etanol là xăng được pha 1 lượng etanol theo tỷ lệ đã nghiên cứu như sau: xăng E85 ( pha 85% etanol), E10( pha 10% etanol), E5( pha 5% etanol),… Và bắt đầu từ ngày 1/1/2018 xăng E5 chính thức thay thế xăng RON92 ( hay A92) trên thị trường. Công thức của etanol là:
A. C2H4O.
B. C2H5OH.
C. CH3COOH.
D. C2H6.
Xăng sinh học (xăng pha etanol) được coi là giải pháp thay thế cho xăng truyền thống. Xăng pha etanol là xăng được pha 1 lượng etanol theo tỉ lệ đã nghiên cứu như: xăng E85 (pha 85% etanol), E10 (pha 10% etanol), E5 (pha 5% etanol),...Và bắt đầu từ ngày 1/1/2018 xăng E5 chính thức thay thế xăng RON92 ( hay A92) trên thị trường. Công thức của etanol là
A. C2H4O.
B. C2H5OH.
C. CH3COOH.
D. C2H6.
Khi nghiên cứu tính chất hoá học của este người ta tiến hành làm thí nghiệm như sau: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat, sau đó thêm vào ống thứ nhất 1 ml dd H2SO4 20%, vào ống thứ hai 1 ml dd NaOH 30%. Sau đó lắc đều cả 2 ống nghiệm, lắp ống sinh hàn đồng thời đun cách thuỷ trong khoảng 5 phút. Hiện tượng trong 2 ống nghiệm là:
A. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng vẫn tách thành 2 lớp
B. Ống nghiệm thứ nhất chất lỏng trở nên đồng nhất, ống thứ 2 chất lỏng tách thành 2 lớp
C. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng trở nên đồng nhất
D. Ống nghiệm thứ nhất vẫn phân thành 2 lớp, ống thứ 2 chất lỏng trở thành đồng nhất
Khi nghiên cứu tính chất hoá học của este người ta tiến hành làm thí nghiệm như sau: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat, sau đó thêm vào ống thứ nhất 1 ml dd H2SO4 20%, vào ống thứ hai 1 ml dd NaOH 30%. Sau đó lắc đều cả 2 ống nghiệm, lắp ống sinh hàn đồng thời đun cách thuỷ trong khoảng 5 phút. Hiện tượng trong 2 ống nghiệm là:
A. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng vẫn tách thành 2 lớp
B. Ống nghiệm thứ nhất chất lỏng trở nên đồng nhất, ống thứ 2 chất lỏng tách thành 2 lớp
C. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng trở nên đồng nhất
D. Ống nghiệm thứ nhất vẫn phân thành 2 lớp, ống thứ 2 chất lỏng trở thành đồng nhất
Hai nhóm học sinh làm thí nghiệm nghiên cứu tốc độ phản ứng kẽm với dung dịch axit clohiđric:
Nhóm thứ nhất: Cân 1 gam kẽm miếng và thả vào cốc đựng 200 ml dung dịch axit HCl 2M.
Nhóm thứ hai: Cân 1 gam kẽm bột và thả vào cốc đựng 300 ml dung dịch axit HCl 2M.
Kết quả cho thấy bọt khí thoát ra ở thí nghiệm của nhóm thứ hai mạnh hơn là do
A. nhóm thứ hai dùng axit nhiều hơn
B. diện tích bề mặt kẽm bột lớn hơn kẽm miếng
C. nồng độ kẽm bột lớn hơn
D. thể tích dung dịch HCl tăng