Cho hỗn hợp các ankan sau: pentan (sôi ở 36°C), heptan (sôi ở 98°C), octan (sôi ở 126°C), nonan (sôi ở 151°C). Có thể tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp bằng cách nào dưới đây?
A. chưng cất
B. kết tinh
C. thăng hoa
D. chiết
Cho hỗn hợp các ankan sau : pentan (sôi ở 36oC), heptan (sôi ở 98oC), octan (sôi ở 126oC), nonan (sôi ở 151oC). Có thể tách riêng các chất đó bằng cách nào sau đây
A. Thăng hoa
B. Chiết
C. Chưng cất
D. Kết tinh
Cho hỗn hợp các ankan sau: pentan (sôi ở 36oC), heptan (sôi ở 98oC), octan (sôi ở 126oC), nonan (sôi ở 151oC). Có thể tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp bằng cách nào dưới đây?
A. chưng cất
B. kết tinh
C. thăng hoa
D. chiết
Phương pháp tách biệt và tinh chế nào sau đây được ứng dụng để ngâm hoa quả làm siro?
A. Chiết
B. Chưng cất
C. Sắc kí cột
D. Kết tinh
Cho biết nhiệt độ sôi của chất X là 36°C, chất Y là 28°C và chất Z là 9,4°C. Vậy X, Y, Z là chất nào: neopentan, isopentan hay n-pentan?
A. X là neopentan, Y là isopentan, Z. là n-pentan
B. X là n-pentan, Y là neopentan, Z. là isopentan
C. X là n-pentan, Y là isopentan, Z là neopentan
D. X là isopentan, Y là neopentan, Z là n-pentan
Trong các chất sau, chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất ?
A. phenol ; B. etanol
C. đimetyl ete ; D. metanol
Trong các chất dưới đây, chất nào có nhiệt độ sôi thấp nhất ?
A. Butan
B. Etan
C. Metan
D. Propan
Cho dãy các chất: propyl clorua (1); vinyl clorua (2); anlyl clorua (3); phenyl clorua (4); benzyl clorua (5); phenol (6); axit axetic (7); etyl axetat (8); mantozơ (9); glyxylvalin (10); alanin (11); phenylamoni clorua (12). Có các nhận xét sau về khả năng phản ứng của các chất:
(a) Số chất bị thuỷ phân hoàn toàn ngay khi đun sôi với H2O (dư) là 2.
(b) Số chất có phản ứng khi đun sôi với dung dịch NaOH loãng là 9.
(c) Số chất chỉ xảy ra phản ứng khi đun ở nhiệt độ cao, áp suất cao với NaOH đặc là 2.
(d) Số chất tạo ancol khi đun sôi với dung dịch NaOH loãng là 4.
Số nhận xét đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Tiến hành thí nghiệm điều chế nitrobenzen theo các bước sau đây:
- Bước 1: Cho 29 ml HNO3 đặc và 25 ml H2SO4 đặc vào bình cầu 3 cổ có lắp sinh hàn, phễu nhỏ giọt và nhiệt kế rồi làm lạnh hỗn hợp đến 30oC.
- Bước 2: Cho từng giọt benzen vào hỗn hợp phản ứng, đồng thời lắc đều và giữ nhiệt độ ở 60oC trong 1 giờ.
- Bước 3: Để nguội bình, sau đó rót hỗn hợp phản ứng vào phễu chiết, tách bỏ phần axit ở dưới sau đó chưng cất ở 210oC thì thu được nitrobenzen.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Mục đích của sinh hàn là để tăng hiệu suất của phản ứng
B. Lắc đều hỗn hợp phản ứng để tăng khả năng tiếp xúc của các chất phản ứng
C. H2SO4 đặc có vai trò vừa làm chất xúc tác vừa làm chất hút nước
D. Trong bước 3, chưng cất ở 210oC để loại nước và thu lấy nitrobenzen