Bước 1: Viết phương trình phản ứng hoá học giữa kim loại R và nước.
Kim loại R + H2O → ROH + H2↑
Bước 2: Tính số mol khí thu được từ phản ứng.
Theo đề bài, khí thu được có thể xem là khí hidro. Theo định luật Avogadro, 1 mol khí ở điều kiện tiêu chuẩn (ĐKTC) chiếm thể tích là 22,4 lít. Vậy, số mol khí hidro thu được là:
n(H2) = V/22,4 = 3,36/22,4 = 0,15 mol
Bước 3: Tính số mol kim loại R đã dùng trong phản ứng.
Theo phương trình phản ứng, ta thấy rằng 1 mol kim loại R tương ứng với 1 mol khí hidro. Vậy, số mol kim loại R đã dùng trong phản ứng cũng là 0,15 mol.
Bước 4: Tính khối lượng kim loại R.
Để tính khối lượng kim loại R, ta cần biết khối lượng mol của nó. Để tìm ra kim loại R, ta cần xác định được khối lượng mol của nó. Ta có thể dùng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học để tìm ra nguyên tố tương ứng với khối lượng mol đã biết.
Trong trường hợp này, khối lượng mol của kim loại R là:
M® = m/n = 9,75 g/0,15 mol = 65 g/mol
Từ bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, ta thấy rằng nguyên tố có khối lượng mol gần với 65 g/mol là Zn (kẽm). Vậy, kim loại R có thể là kẽm (Zn).
Vậy, kim loại R có thể là kẽm (Zn).