Đáp án A
Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp làm cho:
- Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng.
- Giai cấp công nhân cùng tăng nhanh về số lượng, đến năm 1929 là 22 vạn người.
Đáp án A
Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp làm cho:
- Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng.
- Giai cấp công nhân cùng tăng nhanh về số lượng, đến năm 1929 là 22 vạn người.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới.
Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai.
Giai cấp nông dân ngày càng bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng. Họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị giới tư sản, đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Như vậy, từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20, trên đất nước Việt Nam đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra với nội dung và hình thức phong phú.
Những giai cấp nào ra đời do hệ quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tại Việt Nam?
A. Công nhân, nông dân, địa chủ phong kiến, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
B. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
C. Nông dân, địa chủ phong kiến.
D. Công nhân, tư sản dân tộc, địa chủ phong kiến.
Trong phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam những năm 1919-1925 đối tượng của cách mạnh là A.Tư sản dân tộc và địa chủ B.Đại địa chủ và tư sản mại bản C.tư sản dân tộc và tư sản mại bản D.trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc
Tình hình giai cấp công nhân và tiểu tư sản Việt Nam trong những năm 1936- 1939 ?
A. Lương thấp, nạn thất nghiệp đe dọa.
B. Chịu cảnh tô cao, thuế nặng, đời sổng hết sức bấp bênh.
C. Bị tư bản Pháp tìm cách chèn ép, cản trở mọi hoạt động kinh doanh.
D. Tất cá các ý trên.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát triển chậm chạp của giai cấp tư sản Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp là
A. Bị Pháp và vua quan phong kiến Nam triều chèn ép.
B. Bị thương nhân Pháp cạnh tranh triệt để.
C. Sự cản trở của quan hệ sản xuất phong kiến ở trong nước.
D. Do thế lực kinh tế còn non yếu nên không đủ sức cạnh tranh.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát triển chậm chạp của giai cấp tư sản Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp là
A. bị Pháp và vua quan phong kiến Nam triều chèn ép.
B. bị thương nhân Pháp cạnh tranh triệt để.
C. sự cản trở của quan hệ sản xuất phong kiến ở trong nước.
D. do thế lực kinh tế còn non yếu nên không đủ sức cạnh tranh.
Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản, tiểu tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1925 có tính chất?
A. Dân tộc dân chủ
B. Giải phóng dân tộc
C. Dân tộc dân chủ công khai
D. Dân chủ
Điểm khác biệt về địa vị xã hội của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam thời thuộc địa với giai cấp tư sản ở chính quốc là
A. giai cấp bóc lột, kẻ thù của cách mạng vô sản.
B. giai cấp bị trị, là lực lượng của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
C. giai cấp thống trị, có thế lực kinh tế mạnh.
D. giai cấp bị trị, những người chịu số phận mất nước.
Trong giai đoạn 1919-1925, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đã lập ra tổ chức chính trị nào?
A. Nam Phong
B. Trung Bắc tân văn
C. Đảng Lập hiến
D. Hội Phục Việt
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, thái độ chính trị của giai cấp tư sản dân tộc như thế nào?
A. Có thái độ kiên quyết trong việc đấu tranh chống Pháp.
B. Có thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh.
C. Có tinh thần đấu tranh cách mạng triệt để trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.