5. Móc một vật A vào một lực kế thì thấy lực kế chỉ 5N, nhưng khi nhúng vật vào trong nước thì lực kế chỉ 3N.
a) Giải thích vì sao khi nhúng vào nước số chỉ của lực kế lại giảm
b) Tính độ lớn của lực đẩy Archimedes tác dụng lên vật.
c) Hãy xác định thể tích của vật và trọng lượng riêng của nó. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3
1. Viết công thức tính trọng lượng của vật. Sau đó so sánh với lực đẩy Archimes.
2. Từ câu 1 cho biết khi nào trọng lượng bằng lực đẩy Archimes.
3. Độ lớn của lực đẩy Archimes bằng trọng lượng của chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Nhận xét này có đúng không ? Vì sao ? (Dựa vào câu 1, 2).
4. Cho 3 quả cầu sắt, nhôm và gỗ có cùng khối lượng rồi thả chúng vào nước. Lực đẩy Archimes tác dụng lên quả nào lớn nhất ? Vì sao ?
(Giải gấp giúp em với ạ. Em cảm ơn nhiều ạ )
một vật bằng gỗ nổi trên mặt nước. Biết trọng lượng riêng của gỗ là 6000 N/m3 của nước là 10000 N/m3, lực đẩy archimedes tác dụng lên vật = gỗ là ?
một hình hộp chữ nhật bằng sắc đặc có kích thước là 3cm,4cm,5cm. biết khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m^3 a) tính khối lượng của khối sắt b)tính áp suất lớn nhất và áp suất nhỏ nhất khi đặt hình hộp này trên mặt snaf c)tính độ lớn lực đẩy archimedes khi nhúng chìm hình hộp này vào nước.biết khối lượng riêng nước =10000n/m^3
Cho 2 quả cầu một quả cầu bằng sắt một quả cầu bằng đồng có thể tích như nhau .quả cầu bằng sắt rỏng ở giữa quả cầu bằng đồng đặt được nhún chìm vào trong nước so sánh lực đẩy ảchimedes tác dụng lên 2 quả cầu
Khi một quả trứng luộc chín, tại sao quá trình này lại được coi là một biến đổi hóa học, trong khi sự đông đặc của nước thành đá (đóng băng) lại là biến đổi vật lý? Cả hai quá trình đều liên quan đến sự thay đổi trạng thái từ lỏng sang rắn và đều khó đảo ngược.
CÂU 1 : Một vật rắn có trọng lượng là dv=15000N/m3 và thể tích 0,75m3 . thả vật vào trong bể nước có trọng lượng 10000N/m3
a, Hãy xác định đọ lớn của lực đẩy archimedes
b, Vật rắn chìm hay nổi trên nước ? tại sao ?
BÀI TẬP KHỐI LƯỢNG- KHỐI LƯỢNG RIÊNG – TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
I. Bài tập trắc nghiệm
Bài 1. Một hộp bút có khối lượng 150g thì có trọng lượng bằng bao nhiêu niutơn?
A. 0,15N B. 1,5N C. 15N D. 150N
Bài 2. Một cái ghế có khối lượng 5,5kg thì có trọng lượng bằng bao nhiêu niutơn?
A. 5,5N B. 55N. C. 550N D. 0,55N
Bài 3. Một người có trọng lượng 350N thì có khối lượng bằng bao nhiêu?
A. 350g B. 3500kg C. 35kg D. 35g
Bài 4. Khối lượng riêng của rượu vào khoảng 790 kg/m3. Do đó, 2 lít rượu sẽ có trọng lượng khoảng:
A. 1,58N B. 158N. C. 15,8N D. 1580N.
Bài 5. Khối lượng riêng của sắt vào khoảng 7,8 g/cm3. Do đó, 3dm3 sắt sẽ có trọng lượng khoảng:
A. 234N B. 23,4N. C. 2,34N D. 0,234N.
Bài 6. Khối lượng riêng của chì vào khoảng 11300 kg/m3. Do đó, 2 lít chì sẽ có khối lượng khoảng:
A. 2,26 kg B. 22,6 kg C. 226kg D. 2260 kg
Bài 7. Khối lượng riêng của gạo vào khoảng 1200 kg/m3. Gạo có khối lượng là 3kg sẽ có thể tích là:
A. 2,5 cm3 B. 2,5 m3. C. 2,5 dm3. D. 2,5 mm3
Bài 8. Khối lượng riêng của nhôm là 2700 kg/m3. Khối lượng 300kg nhôm sẽ có thể tích là:
A. 0,111m3 B. 1,11m3 C. 0,111dm3 D. 1,11dm3
Bài 9. Biết khối lượng riêng của xăng là 700 kg/m3. Một chiếc can nhựa có khối lượng 2 kg đựng 20 lít xăng có trọng lượng bằng:
A. 1,2N B. 120 N C. 1,6 N D. 160 N
Bài 10. Biết khối lượng riêng của dầu ăn là 800 kg/m3. Một chiếc can nhựa có khối lượng 500g đựng 2 lít dầu ăn có khối lượng bằng:
A. 21g B. 2,1kg C. 21kg D. 2,1g
Bài 11. Khi sử dụng lực kế để đo trọng lượng của một vật, kim trên lực kế chỉ 5,4N. Khi đó khối lượng của vật nặng là:
A. 5,4 kg. B. 54kg. C. 0,54kg. D. 0,054kg.
Bài 12. Khi sử dụng lực kế để đo trọng lượng của một vật, kim trên lực kế chỉ 350N. Khi đó khối lượng của vật nặng là:
A. 35 kg. B. 53kg. C. 0,35kg. D. 0,53kg.
Bài 13. Ta treo một vật có khối lượng là 0,32 kg vào lực kế. Khi đó kim trên lực kế chỉ là:
A. 3,2 N. B. 32N. C 0,32N D. 320N.
Bài 14. Ta treo một vật có khối lượng là 960g vào lực kế. Khi đó kim trên lực kế chỉ là:
A. 96 N. B. 960N. C 9,6N D. 0,96N.
Bài 15. Một ô tô có trọng tải là 5 tấn thì tương ứng với trọng lượng là bao nhiêu?
A. 5 N B. 500 N C. 5.000 N D. 50.000 N
II. Bài tập tự luận
1. Hãy cho biết trọng lượng tương ứng của các vật sau:
a) Một túi kẹo có khối lượng 150 g.
b) Một hộp sữa có khối lượng 700 g.
c) Một túi đường có khối lượng 5 kg.
2. Một vật có khối lượng là 19.000 gam thì vật này có trọng lượng tương ứng là bao nhiêu Newton.
3.Một vật có trọng lượng là 45.000 N thì vật này có khối lượng là bao nhiêu Tấn?
4.Tính khối lượng của một khối đá có thể tích 0,6 m3 biết khối lượng riêng của đá là: 2600 kg/m3.
5.Một hộp sữa có khối lượng 790 g và có thể tích 420 cm3. Hãy tính khối lượng riêng của sữa trong hộp theo đơn vị kg/m3. Từ đó suy ra trọng lượng riêng của sữa.
6.Tính khối lượng và trọng lượng của một chiếc dầm sắt có thể tính 50 dm3. Biết khối lượng riêng sắt là 7800kg/m3.
7.Biết 5 lít cát có khối lượng 7,5 kg
a) Tính thể tích của 7,5 tấn cát?
b) Tính trọng lượng của một đống cát có thể tích 1,5 m3
8. Một chai nước ngọt có ghi 400g. Biết dung tích của chai nước là 300cm3. Hãy tính khối lượng riêng của nước ngọt trong chai theo đơn vị kg/m3?
9. Thả một hòn bi sắt vào một bình có thể tích 900 cm3 đang chứa 0,6 dm3 thì thấy nước dâng lên đến vạch 800 cm3. Biết khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m3. Tính khối lượng của hòn bi sắt?
10. Đặt vật bằng sắt lên đĩa cân bên trái của cân Robecvan và đặt các quả cân lên đĩa cân bên phải muốn cân thăng bằng ta phải đặt 1 quả cân 1kg, 2 quả cân 200g, 1 quả cân 100g. Biết khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m3. Tính thể tích của vật?
11. Đặt vật A lên đĩa cân bên trái của cân Robecvan và đặt các quả cân lên đĩa cân bên phải muốn cân thăng bằng ta phải đặt 2 quả cân 1kg, 1 quả cân 0,2 kg, 1 quả cân 100g và 2 quả cân 20g. Tìm khối lượng của vật A?
Sau đó, thả vật A không thấm nước vào một bình có thể tích 700 cm3 đang chứa 500 cm3 thì thấy nước dâng lên và tràn ra 100 cm3. Tính thể tích của vật A? Tính khối lượng riêng của vật A?
Tại sao sự hình thành tuyết từ hơi nước lại là một biến đổi vật lý, trong khi sự hình thành một tinh thể muối từ dung dịch muối lại là một biến đổi hóa học? Cả hai quá trình đều tạo ra một chất rắn có cấu trúc tinh thể từ một chất khí hoặc chất lỏng.
Phần II. Câu hỏi phần thi tự luận
(Bài dự thi không quá 1.500 từ)
- Câu hỏi dành cho người từ đủ 18 tuổi trở lên: Anh/chị hãy đề xuất sáng kiến, giải pháp để nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội?
- Câu hỏi dành cho người dưới 18 tuổi: Em hãy làm rõ những nội dung trong thông điệp 5 K của Bộ Y tế. Thời gian tới em sẽ làm gì để tiếp tục phòng, chống dịch bệnh COVID-19?