Axit sunfuric đặc được dùng làm khô những khí ẩm. Thí dụ làm khô khí CO2, không làm khô được khí H2S, H2, ...(do có tính khử).
H2SO4đ + H2 → SO2 + 2H2O
H2SO4đ + 3H2S → 4S + 4H2O
Axit sunfuric đặc được dùng làm khô những khí ẩm. Thí dụ làm khô khí CO2, không làm khô được khí H2S, H2, ...(do có tính khử).
H2SO4đ + H2 → SO2 + 2H2O
H2SO4đ + 3H2S → 4S + 4H2O
Axit sunfuric đặc thường được dùng để làm khô các chất khí ẩm. Khí nào sau đây có thể được làm khô nhờ axit sunfuric đặc?
A. Khí C O 2 .
B. Khí H 2 S .
C. Khí N H 3 .
D. Khí S O 3 .
Axit sunfuric đặc được sử dụng để làm khô các chất khí ẩm. Loại khí nào sau đây có thể được làm khô nhờ axit sunfuric ?
A. Khí cacbonic
B. Khí oxi
C. Khí amoniac
D. A và B
Axit sunfuric đặc không được dùng để làm khô khí nào sau đây?
A. O3.
B. Cl2.
C. H2S.
D. O2.
Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học của axit clohiđric để làm thí dụ.
Đó không phải là phản ứng oxi hóa – khử.
Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học của axit clohiđric để làm thí dụ.
Đó là những phản ứng oxi hóa – khử.
Axit sunfric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than được gọi là sự hóa than. Dẫn ra những thí dụ về sự hóa than của glocozơ, saccarozơ.
Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học của axit clohiđric để làm thí dụ:
a) Đó là những phản ứng oxi hóa - khử
b) Đó không phải là là những phản ứng oxi hóa - khử
Axit sunfuric có thể làm khô các khí
A. SO3, NH3
B. SO2, CO2
C. SO3, CO2
D. H2, CO2
K là chất kết tinh không màu, khi tác dụng với axit sunfuric đặc tạo ra khí không màu L. Khi L tiếp xúc với không khí ẩm tạo ra khói trắng, dung dịch đặc của L trong nước tác dụng với mangan đioxit sinh ra khí M có màu lục nhạt. Khi cho M tác dụng với Na nóng chảy lại tạo ra chất K ban đầu. K, L, M lần lượt là
A. NaCl, HCl, Cl2
B. NaBr, Br2, HBr
C. Cl2, HCl, NaCl
D. NaI, HI, I2