AO LÀNG
(1) Làng có nhiều cảnh đẹp, luôn được nhắc đến trong đó có cái ao làng. Nó gần gũi với tất cả mọi người: già, trẻ, lớn bé. Nó có họ với cái đầm, hồ, kênh, lạch. Lại có ao rau muống, ao thả cá giống, ao rau cần, ao thả bèo, ao nuôi vịt, ao hoa sen, hoa súng...Nhưng được gọi là ao làng phải là những cái ao tương đối rộng, dùng cho tất cả mọi người đến tắm mát, giặt giũ, câu cá, gánh nước về nhà.
(2) Ao làng thường có một hoặc hai cái cầu ao bằng gỗ hoặc bằng tre bắc ra đến gần giữa mặt ao. Lại có những bệ đá hoặc bệ gạch xây đến sát mặt nước. Bên góc bờ ao thường có cây vối hoặc cây sung. Cây vối cho ta những lá vối. Người ta mang thứ lá đó về ủ rồi nấu thành nước vối. Đó là loại nước trà bình dân được mọi người ưa chuộng. Cây sung với thân xù xì, nghiêng cành lá, chùm quả xuống mặt ao. Thỉnh thoảng lại có những quả sung chín rơi xuống ao làm toả ra những vầng nước. Những chú cá rô xô nhau đến, tranh cướp, rỉa đớp những quả sung. Lúc này chẳng khác gì cái cảnh hai đội tranh cướp nhau một quả bóng trên sân bãi vậy. Ớ góc ao lại được dựng lên một giàn tre nứa để cho những cây mướp leo lên, nở những bông hoa tươi làm cho ong bướm bay đến rập rờn. Cạnh đó là giàn bầu có những quả dài ngoẵng như muốn chảy xuống ao.. .Tất cả những cái đó làm nên một bức tranh phong cảnh nhiều màu sắc.
(3) Bờ ao cũng là nơi mọi người gặp nhau, trò chuyện, vui đùa ...Một vài cô gái gánh lúa ngang qua, đặt gánh trên bờ, xuống ao dùng nón múc nước uống, soi mình xuống ao, vuốt tóc...
(4) Thỉnh thoảng, một đám cưới đi quanh bờ ao, bóng người nối theo nhau ngã xuống ao trông rất lạ và vui mắt.
(5) Các em bé rất thích ngắm cái ao làng nhưng các em được người lớn cho biết là không được đến sát gần ao, sợ bị ngã xuống , chết đuối. Chúng đành đứng xa một chút mà ngắm cái ao. Và cái ao làng đã in sâu vào đầu óc các em từ nhỏ.
Lý Khắc Cung
CÂU 8. Tìm trong bài 2 cặp từ trái nghĩa.