Xét phép lai 2:
Xét từng tính trạng:
\(\dfrac{xam}{đem}=\dfrac{1}{1}=\)Aa x aa
dài/ ngắn =1/1 -> Bb x bb
-> P:( Aa, Bb) x (aa,bb) hay (Aa,bb) x (aa,Bb)
Xét cả 2 tính trạng ta có F2=4:4:1:1 (1:1)(1:1) -> Xảy ra hoán vị gen
- Hoán vị gen chỉ xảy ra ở con đực -> con đực trong phép lai 2 có kiểu gen dị hợp tử hai cặp gen biểu hiên tính trạng thân màu xám cánh dài.
\(\rightarrow\) Thân xám và cánh dài là trội so với thân den và cánh ngắn
- Quy ước gen:A: thân xám; a: thân đen; B: cánh dài; b: cánh ngắn
-> Phép lai 2 là phép lai phân tích -> P:(Aa,Bb) x(aa,bb)
Ở F1 thu được kiểu hình thân xám cánh ngắn và thân đen, cánh dài chiếm tỉ lệ lớn
-> Kiểu gen của P: giới đực Ab/aB x giới cái ab/ab
tần số hoán vị gen:
f=\(\dfrac{41+39}{159+161+41+39}x100\%=20\%\)
Xét phép lai 1: phép lai phân tích thu được tỉ lệ ở F1 là 1:1
-> kiểu gen của P: giới cái Ab/ aB x giới đực ab/ab