Nhận xét về giọng điệu của bài thwo qua các cụm từ:
+ " tiệt nhiên"( rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể thoát)
+ " Định phận tại thiên thư"( định phận tại sách trời )
+" Hành khan thủ bại hư"( nhất định sẽ nhìn thấy việc chuốc lấy bại vong)
Nhận xét về giọng điệu của bài thwo qua các cụm từ:
+ " tiệt nhiên"( rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể thoát)
+ " Định phận tại thiên thư"( định phận tại sách trời )
+" Hành khan thủ bại hư"( nhất định sẽ nhìn thấy việc chuốc lấy bại vong)
giọng điệu : dõng dạc, hào hùng đanh thép như âm vang khí phách hào hùng của các dân tộc
Giọng điệu: Dõng dạc, chắc chắn, rõ ràng.
Giong điệu của các cụm từ trên rất dõng dạc, hào hùng , lđánh thép như âm vang khí phách hào hùng của dân tộc làm cho quân giặc phải "khiếp sợ"trong thời Lí -Trần
3. Bài thơ có đơn thuần chỉ là biểu ý (bày tỏ ý kiến) không? Tại sao?
Nếu có biểu cảm (bày tỏ cảm xúc) thì sự biểu cảm thuộc trạng thái nào?
1) đại ý : 2câu đầu khẳng định được chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
2 câu sau nói lên ý chí lòng quyết tâm bảo vệ đất nước.
2) giọng điệu khỏe khoắn , chắc nịch đanh thép , hào hùng . . .3) biểu lộ ý : lộ rõ 2 ý ( phần1) .
biểu cảm : 1 cách ẩn ý .
a/Dựa vào chú thích, giải thích vì sao bài thơ Nam quốc sơn hà từng được gọi là bài thơ thần ?
b/Trình bày các ý cơ bản theo sơ đồ sau :
Ý 1 | Ý 2 |
c/Tìm hiểu những nội dung sau :
-Việc dùng chữ "đế" mà không dùng chữ "vương" ở câu thứ nhất của bài thơ cho thấy điều gì trong ý thức về dân tộc Việt Nam ngay từ thế kỉ XI ?
-Cách nói "chúng mày ... chuốc lấy bại vong" có gì khác so với cách nói "chúng mày sẽ bị đánh bại"? Tác giả bài thơ muốn thể hiện điều gì qua cách nói đó ?
a)
-Số câu trong bài: 4 câu
-Số chữ trong câu: 7 chữ mỗi câu (tổng cộng 28 chữ)
-Cách hiệp vần: vần "ư" cuối câu
-Nam Quốc Sơn Hà được viết bằng thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 câu)
b)
Bài Nam Quốc Sơn Hà được gọi là thơ thần vì nó làm xoay chuyển cục diện kinh ngạc trận đánh, tăng chí khí quân sỹ. Từ đó, ng ta mới nghĩ bài thơ này có sức mạnh, phép lạ, lọt vào miệng dân gian.
c)
Ý 1 | Ý 2 |
Nước Nam là của người Nam, sách trời đã định rõ. Từ đó khẳng định vầ chủ quyền lãnh thổ của đất nước. | Là ý trí kiên quyết bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc. Nếu giặc xâm phạm thì phải chuốt lấy bại vong. |
d)
Việc dùng chữ "Đế" mà không dùng chữ "Vương" ở câu thứ nhất cho thấy trong ý trí về dân tộc của người Việt Nam từ đầu thế kỉ XI : biết ơn trời đất, dùng những từ ngữ lịch sự, trang trọng và cao cả dành cho những người có công lớn hay những người cao cả, vĩ đại.
-Để khẳng định điều chắc chắn những kẻ đi xâm lược luôn nhận thất bại. Tăng tính khẳng định sức mạnh và sự chiến thắng quân ta.
a/ Vì bài thơ này được phát ra từ đền thờ thần của Trương Hống và Trương Hát và làm cho quân giặc phải khiếp sợ. Nêu cao tinh thần đấu tranh giành độc lập
b/ Ý 1: Nước Nam là của người Nam, sách trời đã định rõ. Từ đó khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
Ý 2: Kẻ thù xâm lược sẽ phải nhận lấy bại vong, Tác giả khẳng ý trí chủ quyền.
c/
-Việc dùng từ 'đế' mà không dùng từ 'vương' ở câu thứ nhất trong bài thơ cho thấy thái độ ngang hàng trong ý thức về dân tộc của người Việt.
- Thể hiện ý trí đấu tranh dành độc lập dân tộc của nhân dân ta. Cách nói đó khiến cho quân giặc phải khiếp sợ.
Tác giả bài thơ thể hiện giọng điệu dõng dạc hùng hồn đanh thép
Ai giúp mình soạn bài Nam quốc Sơn Hà Vnen ngữ văn 7 với
đúng k bạn?
Câu 1. Căn cứ vào lời giới thiệu ta có thể khẳng định đây là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, có đặc điểm: - Số câu: 4 câu trong mỗi dòng thơ (tứ tuyệt) - Số chữ: mỗ câu 7 chữ (thất ngôn) - Hiệp vần: ở chữ cuối cùng của câu và ở những câu 1 – 2 – 4 đều cân bằng.
Câu 2. - Tuyên ngôn độc lập: Là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm. - Tuyên ngôn độc lập thể hiện qua bài thơ: + Hai câu đầu: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước. + Hai câu sau: Nêu lên ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. - Ba bản tuyên ngôn Độc lập của dân tộc. + Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên. + Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thế kỷ XV – được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai. + Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh 2 – 9 1945 là bản Tuyên ngôn Độc lập thứ ba của dân tộc.
Câu 3. Nội dung biểu ý của bài thơ: - Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc. + Sông núi nước Nam, vua Nam ở, điều đó cũng có nghĩa là ở phương Bắc thì vua Bắc ở. Đất nào vua ấy. Đó là sự hiển nhiên tất yếu không ai được xâm phạm của ai = > chân lí cuộc đời. + Trong đời sống tinh thần của người Việt Nam và Trung Quốc. Trời là oai linh tối thượng, sắp đặt và định đoạt tất cả mọi việc ở trần gian. Cương vực lãnh thổ của vua Nam, của người Nam đã được định phận tại sách trời – có nghĩa là không ai được phép đi ngược lại đạo trời = > chân lí của đất trời. Như vậy tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam là không thể chối cãi, không thể phụ nhận. - Hai câu cuối: quyến tâm bảo vệ chủ quyền. + Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm là lời hỏi tội kẻ đã dám làm điều phi nghĩa “nghịch lỗ”, dám làm trái đạo người, đạo trời. + Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời là lời cản cáo đối với kẻ phi nghĩa – gieo gió tất yếu sẽ gặp bão.Thảm bại là điều không thể tránh khỏi đối với những kẻ xấu, tàn bạo, đồng thời đó còn là sự quyết tâm sắt đá để bạo vệ chủ quyền của đất nước đến cùng. Chính điều này đã tạo nên được niềm tin sự phấn khích để tướng sĩ xông lên diệt thù. - Nhận xét bố cục: Bố cục rất chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu lên chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề có tính chất hệ quả của chân lí đó.
Câu 4. Ngoài biểu ý, bài thơ này còn biểu cảm. Tình biểu cảm đó được thể hiện ở: - Niềm tự hào về chủ quyền và cương vực lãnh thổ của đất nước. - Niềm tin vào chân lí, vào chiến thắng của dân tộc. Tính biểu cảm này không lộ rõ trên bề mặt câu chữ mà ẩn vào bên trong ngôn từ, giọng điệu.
câu 5. Các cụm từ “Tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư” đã làm cho giọng điệu bài thơ dõng dạc, hào hùng đanh thép như âm vang khí phách hào hùng của dân tộc trong thời đại Lí – Trần oanh liệt. II. Luyện tập Câu 1. Nếu có bạn thắc mắc tại sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư” thì em sẽ giải thích thế nào? - Nói “Nam đế cư” là để khẳng định sự ngang hàng bình đẳng giữa hai nước và hai vị vua Việt Nam – Trung Quốc. Quan niệm của kẻ thống trị phương Bắc chỉ có vua của họ mới là thiên tử, mới được phép xưng đế, còn các vị vua ở xứ sở khác chỉ được phép xưng vương. - Trong xã hội phong kiến – vua là đại diện cho cả dân tộc, tư tưởng trung quân đồng nhất vua với nước, nước là của vua.
Hãy so sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm giữa từ xưng hô tiếng việt vs đại từ xưng hô trong một ngoại ngữ mà em học (tiếng Anh, tiếng Pháp,..)
Đại từ xưng hô trong một số ngôn ngữ như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc ít hơn trong tiếng Việt. Nếu xét về ý nghĩa biểu cảm thì các đại từ xưng hô trong các ngôn ngữ ấy nhìn chung không mang nghĩa biểu cảm.
Đại từ xưng hô trong một số ngôn ngữ như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc ít hơn trong tiếng Việt. Nếu xét về ý nghĩa biểu cảm thì các đại từ xưng hô trong các ngôn ngữ ấy nhìn chung không mang nghĩa biểu cảm.
văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt (1).................của con người đối với (2)................. và khêu ngợi(3).............. nơi người đọc. tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm(4)..............
các bn ơi làm nhanh giúp mình nha
Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt (1) tình cảm, cảm xúc và sự đánh giá của con người đối với (2) thế giới xung quanh và khêu gợi (3) nơi người đọc. Tình cảm trong văn bản biểu cảm thường là những tình cảm (4) đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn ( như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, căm ghét những thói tầm thường, độc ác.. )
(1) tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá
(2) thế giới xung quanh
(3) lòng đồng cảm
(4) đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn( như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác,...)
CÔ MK DẠY ĐÓ
trong cau tho dau tien cua bai tho nam quoc son ha ban phien am tung chu yeu to co nghia j
có ý nghĩa giúp người đọc người nghe hiểu rõ ý nghĩa của từng từ hán việt có trong bài thơ đó. Người đọc người nghe sẽ dễ hiểu hơn
a/Dựa vào chú thích, giải thích vì sao bài thơ Nam quốc sơn hà từng được gọi là bài thơ thần ?
giúp nha! giúp nha!
mik cũng chiu câu này còn câu khác thì bít làm
+-+
Câu chứa yếu tố Hán ViệtNghĩa của yếu tố Hán Việt
Vua của một nước được gọi là thiên(1)tử. Thiên(1):
Các bậc nho gia xưa đã từng đọc thiên(2) kinh vạn quyển. Thiên(2):
Trong trận đấu này, trọng tài đã thiên(3) vị đội chủ nhà. Thiên(3):
thế bài này bạn làm được hông
" Nam Quốc Sơn Hà " được gọi là thơ thần vì: Đêm đêm các tướng sĩ và binh lính ngồi sau miếu đọc bài thơ "Nam Quốc Sơn Hà" và làm bọn giặc phải sợ hãi.
p/s: mk cx hk nhớ rõ nữa, hồi năm lp 7 mk nhớ hình như giáo viên giảng như tkế ák
Câu chứa yếu tố Hán Việt | Nghĩa của yếu tố Hán Việt |
Vua của một nước được gọi là thiên(1)tử. | Thiên(1): |
Các bậc nho gia xưa đã từng đọc thiên(2) kinh vạn quyển | Thiên(2): |
Trong trận đấu này, trọng tài đã thiên(3) vị đội chủ nhà. | Thiên(3): |
XÁC ĐỊNH NGHĨA CỦA CÁC YẾU TỐ HÁN VIỆT!
Thiên (1) : Trời
Thiên(2) : Nghìn
Thiên (3) : Nghiêng về
- Thiên (1) : trời
- Thiên (2) : nghìn
- Thiên (3) : nghiêng về
1. Trần Hưng Đạo
2. Lí Thường Kiệt
3. Lí Công Uẩn
4. Phạm Ngũ Lão
5. Trần Quốc Toản
Các nhân vật trên thuộc về những triều đại lịch sử nào ?
1. Trần Hưng Đạo=> Thời Trần
2. Lí Thường Kiệt=> Thời Lý
3. Lí Công Uẩn=> Thời Lý
4. Phạm Ngũ Lão=> Thời Trần
5. Trần Quốc Toản=> Thời Trần