Địa lý Việt Nam

Nguyễn Đức Quang
Xem chi tiết
Lưu Hạ Vy
9 tháng 4 2017 lúc 22:20

Câu 2 :

Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Nước ta trải dài trên 15 vỹ tuyến từ 8034/ B đến 23023/ B nên nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến, mỗi năm mặt trời đi qua thiên đỉnh hai hần nên nhận được một lượng nhiệt lớn, vì thế có khí hậu nhiệt đới.
- Nước ta tiếp giáp với Biển Đông . Biển Đông mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, độ ẩm không khí cao.
- Lãnh thổ nước ta nằm gần trung tâm của khu vực gió mùa châu Á , hàng năm nước ta chịu sự tác động của hai loại gió mùa : đông bắc và tây nam.
-Số giờ nắng đạt từ 1400-3000 giờ/năm,nhiệt độ luôn đạt >21 độ C, độ ẩm trong 80%.
Chính vì những lẻ đó, nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Câu 3 :

* Đặc điểm sông ngòi nước ta:
a) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước. Do nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, có độ dốc lớn, lại có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều tập trung vào một mùa. Các dòng nước dễ đào lòng đất để tạo nên các dòng chảy: rãnh, khe, suối, sông nhỏ, sông lớn.
- Cả nước có khoảng 2360 dòng sông trên 10 km.
- Có 93 o/o là các sông nhỏ, ngắn, dốc. Do lãnh thổ hẹp bề ngang. Địa hình nhiều đồi núi, lan sát biển.
b) Sông ngòi nước ta chảy theo 2 hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung. Do cấu trúc và hướng nghiêng địa hình từ tây bắc xuống đông nam và vòng cung núi ảnh hưởng đến dòng chảy của sông.
c) Sông ngòi nước ta có 2 mùa: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt:
- Mùa lũ lượng nước trên sông chiếm 70 - 80 o/o cả năm.
- Mùa lũ không trùng từ bắc vào nam.
Do sông chịu tác động của lượng mưa của 2 mùa gió: mùa gió tây nam mưa nhiều, mùa gió đông bắc mưa ít.
d) Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn:
- Hàm lượng phù sa TB: 223g/m3
- Tổng lượng phù sa: 200 triệu tấn / năm
Do địa hình nước ta nhiều đồi núi, mưa nhiều và tập trung nên lượng đất bị bào mòn, xâm thực lớn. Các sông lớn chảy qua nhiều vụ khí hậu khác nhau, có lưu vực rộng, chảy về nước ta là phần hạ lưu nên đem là lượng phù sa lớn.

Bình luận (0)
Bình Trần Thị
9 tháng 4 2017 lúc 23:25

3.

Đặc điểm:
a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.
– Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
– 93% các sông nhỏ và ngắn.
– Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…
b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
– Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh.
– Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn
– Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
– Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.

Bình luận (0)
Lưu Hạ Vy
9 tháng 4 2017 lúc 22:19

Câu 1 :

-Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

+Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

+Tính trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

- Cấu trúc địa khá đa dạng.

+ Địa hình nước ta có cấu trúc được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ nét theo độ cao, thấp dân từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.

+Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

Hướng tây bắc-đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).

- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

+ Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi.

+ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.

Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên dẫn đến quá trình xâm lược, bóc mòn ở đồi núi tăng: tạo thêm nhiều dạng địa hình mới (đê sông, đê biển,…)

Bình luận (0)
Ly Huynh
Xem chi tiết
Linh Phương
8 tháng 4 2017 lúc 13:15

3/

+) Đảo Cát Bà : phía Nam vịnh Hạ Long , tỉnh Quảng Ninh

+) Hoàng Sa: Quảng Ngãi

+) Trường Sa : Quảng Ngãi

+) Côn Đảo: Quảng Trị

+) Phú Quốc: Kiên Giang

4/

+) Rừng tự nhiên hình thành do sự sinh sôi tự nhiên của các loại cây từ năm này qua năm khác mà thành. Rừng tự nhiên có mật độ cao, đặc biệt là rừng nhiệt đới với nhiều tầng thực vật cao thấp khác nhau. Rừng tự nhiên có nhiều loại cây cùng chen nhau tồn tại, có cây cố vươn cao lấy sáng, có cây toả bộ rễ thật rộng, thật sâu để hút dinh dưỡng nhưng cũng có loài lại cộng sinh trên nhữung cây lớn mà sống....

+) Rừng trồng tự tên nó đã cho bạn biết là nó không tự nhiên mà có rồi. Rừng trồng do qui hoạch hoặc do nhu cầu kinh tế mà người ta trồng nó. Rừng trồng có mật độ thưa, không có nhiều tầng thực vật, thường người ta phải bón phân, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng trồng. Rừng trồng không có hoặc có rất ít động vật sinh sống. Nếu có cũng thường là do người trồng nuôi chúng.........

Bình luận (1)
Trần Ngọc Định
8 tháng 4 2017 lúc 17:04

4\rừng trồng và rừng tự nhiên có j khác nhau

Rừng tự nhiên hình thành do sự sinh sôi tự nhiên của các loại cây từ năm này qua năm khác mà thành. Rừng tự nhiên có mật độ cao, đặc biệt là rừng nhiệt đới với nhiều tầng thực vật cao thấp khác nhau. Rừng tự nhiên có nhiều loại cây cùng chen nhau tồn tại, có cây cố vươn cao lấy sáng, có cây toả bộ rễ thật rộng, thật sâu để hút dinh dưỡng nhưng cũng có loài lại cộng sinh trên nhữung cây lớn mà sống. Ngoài ra, rêu phong, địa y, nấm, măng phát triển rất mạnh.
Rừng tự nhiên còn là nơi cư trú và sinh sống của rất nhiều loại động vật hoang dã khác nhau như thú, chim, rùa, rắn...
Rừng tự nhiên thường do nhà nước quản lý và chỉ được khai thác theo sự cho phép của cơ quan chức năng của nhà nước. Thường thì các rừng tự nhiên hiện nay đều trong dạng bảo tồn cấm khai thác.

Rừng trồng tự tên nó đã cho bạn biết là nó không tự nhiên mà có rồi. Rừng trồng do qui hoạch hoặc do nhu cầu kinh tế mà người ta trồng nó. Rừng trồng có mật độ thưa, không có nhiều tầng thực vật, thường người ta phải bón phân, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng trồng. Rừng trồng không có hoặc có rất ít động vật sinh sống. Nếu có cũng thường là do người trồng nuôi chúng.
Rừng trồng thường do cơ quan kinh tế hoặc chủ đầu tư là chủ sở hữu.
Rừng trồng được khai thác theo tuổi từng loại cây và mục đích sử dụng. Nếu trồng lấy gỗ thì cần lâu năm để cây cao và đường kính lớn. Nếu trồng làm nguyên liệu giấy thì có thể khai thác sau 3 năm.
Có nhiều loại rừng trồng khác nhau như rừng phòng hộ để bảo vệ đất, chống lụt lội, lấn biển...
Rừng cây lâm nghiệp như rừng cao su, rừng thông, rừng tràm, rừng tre...

Bình luận (0)
Nguyen Cuc
Xem chi tiết
my my
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Thu Uyên
Xem chi tiết
Phạm Tú Uyên
13 tháng 3 2017 lúc 20:52

Trong mùa gió đông bắc, thời tiết và khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ có giống nhau không ? Vì sao?Không giống nhau: miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc tạo nên mùa đông lạnh, có mưa phùn. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa lớn cho vùng duyên hải Trung Bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

Bình luận (1)
Nguyen Cuc
Xem chi tiết
_silverlining
12 tháng 3 2017 lúc 22:33

CÂU 1: - Phân bố chủ yếu: ở các vùng ven biển hoặc các đồng bằng CHÂU THỔ. Vì ở các nơi này, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế .

Câu 2:- Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ nằm ờ nơi tiếp xúc của các màng kiến tạo, nơi diễn ra sự chuyển dịch cùa các mảng (tách rời hoặc xô hủc nhau): + Khi hai mảng tách rời sẽ hình thành nên sống núi ngầm kèm theo là hiện tượng động đất, núi lứa. Ví dụ: sự tách rời của mảng Bắc Mĩ - Á- Âu, mảng Nam Mĩ- Phi hình thành nên vành đai động đất dọc sổng núi ngầm Đại Tây Dương. + Khi hai mảng xô húc vào nhau hình thành nên các dãy núi uốn nếp trẻ, vực sâu, đảo núi lửa, kèm theo đó động đất, núi lừa cùng xảy ra. Ví dụ: sự xô húc cùa mảng Bắc Mĩ và màng Nam Mĩ với mảng Thái Binh Dương hình thành nên hệ thông núi trỏ ở ria phía tây châu Mĩ, theo đó là vành đai động đất và núi lửa...

Bình luận (0)
Bình Trần Thị
13 tháng 3 2017 lúc 0:35

1.- Các ngành công nghiệp chủ yếu: luyện kim, chế tạo máy, hóa chất, lọc dầu, thực phẩm.
- Phân bố chủ yếu: ở các vùng ven biển hoặc các đồng bằng châu thổ.

Bình luận (0)
Bình Trần Thị
13 tháng 3 2017 lúc 0:36

2 :các núi cao,vực sâu, động đất,núi lửa trên thế giới ở vị trí tiếp giáp , ranh giới giữa các mảng kiến tạo

Bình luận (0)
Trần Nguyễn Thái Hà
Xem chi tiết
Phan Thùy Linh
9 tháng 3 2017 lúc 21:03

Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 4 510 km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1 650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình).

Kinh tuyến: 102º 08' - 109º 28' đông
Vĩ tuyến: 8º 02' - 23º 23' bắc

Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.

Khí hậu: Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa; Trải dài xuôi về Xích Đạo nhưng Việt Nam lại có những điều kiện tự nhiên khí hậu và gió mùa khác biệt giữa đôi miền Nam Bắc. Một mùa đông lạnh ẩm đặc trưng miền Bắc trái chiều với không khí đón Tết đến xuân về ấm nóng ở trong Nam.

Địa hình: Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 phần 4 là đồi núi;

Tài nguyên: Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên du lịch và nhiều loại khoáng sản đa dạng.

Đơn vị hành chính: Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố.

Văn hóa: Với 54 dân tộc anh em, đất nước Việt Nam có nền văn hóa đa dạng và phong phú từ miền Bắc đến miền Nam. Sự đa dạng và phong phú thế hiện qua từng con người, từng vùng, từng địa phương. Đất nước Việt Nam tự hào khi có rất nhiều di sản văn hóa phi vật thể về các loại nghệ thuật đặc trưng của từng vùng và từng thời kỳ trong lịch sử.

Việt Nam là đất nước tươi đẹp gồm rất nhiều danh lam thắm cảnh nổi tiếng được UNESCO công nhận, đặc biệt Vịnh Hạ Long của Việt Nam được công nhận làm 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới vào ngày 11/11/2011.

Bình luận (0)
Anh Triêt
9 tháng 3 2017 lúc 22:11

1.Vị trí địa lí
Diện tích: 329.241 km2
Dân số: 78.685.800 người (năm 2002)
Thủ đô: Hà Nội
Kinh tuyến: 102°08' - 109°28' Đông
Vĩ tuyến: 8°02' - 23°23' Bắc
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía Đông bán đảo Đông Dương, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào, Campuchia, phía Đông và Nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 3.730km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1.650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình).
Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.

2. Khí hậu
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C đến 27°C. Hàng năm có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng 1 500 - 2000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100kcal/cm2.
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn.
Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao).

3. Ngôn ngữ
Việt Nam là đất nước có 54 dân tộc. Mỗi dân tộc đều có tiếng nói và sắc thái văn hoá riêng nhưng lại có chung một nền văn hoá thống nhất. Tính thống nhất của nền văn hoá Việt Nam biểu hiện ở ý thức cộng đồng, gắn bó giữa các dân tộc với nhau trong quá trình dựng nước và giữ nước. Tiếng Việt được sử dụng là tiếng phổ thông, là công cụ giao tiếp chung của các dân tộc sống trên dải đất Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay để phục vụ cho giao lưu quốc tế nhiều ngôn ngữ nước ngoài cũng được sử dụng ở Việt Nam như tiếng Anh, Pháp, Nga, Hoa, Ðức,...

4. Trang phục
Trang phục là một trong ba yêu cầu của đời sống vật chất (ăn, ở, mặc). Ðó là sản phẩm văn hoá sớm nhất của xã hội loài người. Trang phục cũng được thay đổi theo quá trình phát triển của lịch sử. Hai nét nổi bật trong trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam là áo dài và nón lá.
Thời phong kiến, trang phục của phụ nữ là: váy đen, yếm trắng, áo tứ thân, đầu chít khăn mỏ quạ, thắt lưng hoa lý. Bộ lễ phục gồm ba chiếc áo, ngoài cùng là áo dài tứ thân bằng the thâm hay màu nâu non, kế đến là chiếc áo màu mỡ gà và trong cùng là chiếc áo màu cánh sen. Khi mặc, cả ba chiếc áo chỉ cài khuy bên sườn, phần từ ngực đến cổ lật chéo để lộ ba màu áo. Bên trong là chiếc yếm thắm. Ðầu đội nón trông rất duyên dáng và kín đáo.
Tới nay, trang phục truyền thống của người Việt đã thay đổi. Bộ âu phục dần thay thế cho bộ đồ truyền thống của đàn ông. Chiếc áo dài của phụ nữ ngày càng được cải tiến và hoàn thiện hơn như ngày nay, mặt khác do yêu cầu của lao động, công việc, không phải lúc nào phụ nữ cũng mặc áo dài mà chỉ những ngày trang trọng, ngày vui... thì mới có dịp để "thể hiện mình".
Ðối với nhiều dân tộc khác ở Việt Nam, trang phục truyền thống cũng đang dần dần mất đi nét riêng và thay thế bởi những hàng may sẵn, vừa tiện dụng, rẻ lại thêm rất nhiều ưu điểm khác trong cuộc sống hiện tại cho bản thân và gia đình họ

Những vấn đề môi trường
* Thiên tai: bão nhiệt đới không thường xuyên (tháng 5 đến tháng 1) với lũ lụt trên diện rộng.
* Môi trường
- Khai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe doạ cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hoá đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trường ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- là thành viên của: Đa dạng sinh học, Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu, Xa mạc hoá, Các loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thay đổi môi trường, Các chất thải độc hại, Luật biển, Bảo vệ tầng Ozon, Ô nhiễm tàu biển (MARPOL 73/78), Đất trũng
- đã ký, nhưng chưa phê chuẩn: Hiệp ước Kyoto về thay đổi khí hậu, Cấm thử vũ khí hạt nhân

Bình luận (1)
Edowa Conan
Xem chi tiết
Trần Thiên Kim
2 tháng 3 2017 lúc 21:35

* Trên biển Đông có gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 10 -> 4, gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 5 -> 9.

* Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là 23 độ C.

* Mưa theo mùa.

* Hướng dòng biển thay đổi theo mùa.

Chúc bạn học tốt!~

Bình luận (0)
Lê Thiên Anh
2 tháng 3 2017 lúc 21:40

- Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23oC, biên độ nhiệt trong năm nhỏ.
- Chế độ gió: trên Biển Đồng, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4, các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam.
- Chế độ mưa: lượng mưa trên biển đạt 1100 - 1300mm/năm.

Bình luận (0)
Silver Bullet
Xem chi tiết
Trần Thiên Kim
7 tháng 3 2017 lúc 21:38

Trắc Nghiệm:

1. B

2. D

3. C

4. B

5. A

6. C

Tự Luận:

7. Trên bề mặt đất liền của lãnh thổ nước ta, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nên được xem là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.

Bình luận (2)
Silver Bullet
7 tháng 3 2017 lúc 20:34

toogiups tôi câu này vs

Bình luận (0)
Trương ly na
12 tháng 3 2017 lúc 21:12

7. Trên phần đất liền, đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000m chiếm tới 85%. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143 m.
Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ miền Tây Bắc tới miền Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long (Quảng Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.
Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung nước ta.

Bình luận (0)
Pun Cự Giải
Xem chi tiết
Nguyễn Trần Thành Đạt
27 tháng 2 2017 lúc 13:58

Các nước Đông Nam Á có nền kinh tế vững chắc và những ngành nghề đa dạng vì thế mà học cần sinh đẻ nhiêu để có nhân lực, nhân công, không phải nhập khẩu nhân công. Đồng thời, với chính sách lạc hậu về đời sống, khu vực Đông Nam Á đang là khu vực có số dân đông thứ 2 châu Á, bởi thực hiện kế hoạch hóa gia đình chưa triệt để, một số biện pháp khuyến khích sinh đẻ khác. Nhưng với sự gia tăng dân số thế này, thuận lợi chẳng thấy đâu mà khó khăn càng nhiều bởi lẽ cần có thời gian, tiền bạc, công lí để giải quyết các vấn đề về đất đai, nhà ở, thị trường, kinh tế, giao thông, phúc lợi xã hội,...Nên, đây là một tin "hot"- một vấn đề quan trọng của các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Bình luận (0)