Đề kiểm tra 1 tiết - Địa lí lớp 7

Đặng Phương Linh
20 tháng 11 2021 lúc 19:06

MÌNH THẤY CÂU 35 BẠN LÀM RỒI MÀ

Bình luận (0)
nguyễn thế hùng
21 tháng 11 2021 lúc 19:17

câu 35

bạn lam đúng rồi đó.

cái biểu đồ đó là thuộc nước singabo mà singabo lại thuộc môi trường xích đạo ẩm nên là môi trường xích đạo ẩm

Bình luận (0)
nhật lê
Xem chi tiết
Ngo Mai Phong
17 tháng 11 2021 lúc 21:35

Bài nào bạn

Bình luận (1)
thảo hà quốc
Xem chi tiết
Nguyễn Hà Giang
15 tháng 11 2021 lúc 13:34

Tham khảo!

 

1.Nêu vị trí và đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới gió mùa ?

* Vị trí : nam á và đông nam á .

* Khí hậu :+nhiệt độ TB trên 20oC

+lượng mưa TB trên 100mm

+khí hậu nhiệt đới gió mùa có 2 đặc điển nổi bật :

-nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa gió :

. mùa hạ nóng ,ẩm , mưa nhiều .

. mùa đông khô và lạnh .

-thời tiết diễn biến thất thường .

Bình luận (0)
Nguyễn
15 tháng 11 2021 lúc 13:35

Tham khảo 

* Vị trí : nam á và đông nam á .

 

* Khí hậu :+nhiệt độ TB trên 20oC

 

+lượng mưa TB trên 100mm

 

+khí hậu nhiệt đới gió mùa có 2 đặc điển nổi bật :

 

-nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa gió :

 

. mùa hạ nóng ,ẩm , mưa nhiều .

 

. mùa đông khô và lạnh .

 

-thời tiết diễn biến thất thường .

 

 

Bình luận (0)
lạc lạc
15 tháng 11 2021 lúc 13:36

tham khảo

Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa
Nhiệt độ trung bình trên 20°C. Mưa trung bình trên 1500mm. Thời tiết diễn biến thất thường: hạn hán, lũ lụt... ... Thảm thực vật đa dạng: rừng rậm, đồng cỏ cao nhiệt đới, rừng rụng lá vào mùa khô, rừng ngập mặn...

 

+ về mùa hạ: hướng gió chủ yếu thổi vào Nam Á và Đông Nam Á là tây nam; khi thổi lên phía bắc, hướng gió đổi sang đông nam.

+ Về mùa đông: hướng gió chủ yếu thổi vào Nam Á và Đông Nam Á là đông bắc; khi thổi xuống phía nam, hướng gió đổi sang tây nam.

- Nhiệt độ trung bình năm trên 20°c, nhưng thay đổi theo mùa (một mùa có nhiệt độ cao và một mùa có nhiệt độ thấp hơn).

- Lượng mưa trung bình năm trên 1.500mm, nhưng thay đổi theo mùa: một mùa mưa nhiều (từ tháng V đến tháng X), một mùa mưa ít (từ tháng XI đến tháng IV năm sau).

Bình luận (0)
Konan
Xem chi tiết
N           H
13 tháng 11 2021 lúc 21:59

tham khảo:

undefined

Bình luận (1)
Ngo Mai Phong
13 tháng 11 2021 lúc 22:02

tham khảo

Dân số tăng quá nhanh gây sức ép tới các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường:

* Với kinh tế:

- Kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế do tỉ lệ phụ thuộc cao.

- Sức ép lên vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.

* Với xã hội:

- Khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống: Thu nhập, bình quân lương thực và thực phẩm theo đầu người thấp, gia tăng tỉ lệ đói nghèo, mù chữ,...

- Xã hội phân hóa giàu nghèo.

- Tệ nạn xã hội gia tăng, mất trật tự an ninh.

* Với tài nguyên, môi trường:

- Ô nhiễm môi trường:

+ Nguồn nước: do nước thải sinh hoạt và nước thải từ các nhà máy…

+ Không khí: do khí thải từ xe cộ, các nhà máy…

+ Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng còi xe, tiếng máy móc từ các công trường, nhà máy…

+ Đất: sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải từ các khu công nghiệp…

     ⟶ Môi trường sống bị hủy hoại dần.

- Không gian cư trú chật hẹp.


 
Bình luận (0)
Đặng Thị Diệu Hiền
Xem chi tiết
Thư Phan
12 tháng 11 2021 lúc 21:37

Tham khảo

 

a,Môi trường ôn đới hải dương:

-Vị trí:ven biển Tây Âu.

-Khí hậu:ôn đới: mùa hạ mát, mùa đông không lạnh lắm

-Sông ngòi: nhiều nước quanh năm, sông không đóng băng.

-Thực vật: rừng lá rộng như: sồi, dẻ.

b,Môi trường ôn đới lục địa:

-Vị trí: Đông Âu.

-Khí hậu: ôn đới lục địa:mùa hạ nóng, mùa đông lạnh, tuyết rơi nhiều.

-Sông ngòi: nhiều nước vào mùa hạ và mùa xuân, có thời kì đóng băng vào mùa đông.

-Thực vật: thay đổi từ Bắc xuống Nam, rừng và thảo nguyên chiếm diện tích lớn.

c,Môi trường địa trung hải:

-Vị trí: Nam Âu.

-Khí hậu: mùa thu và mùa đông không lạnh, có mưa thường là mưa rào, mùa hạ nóng ,khô.

-Sông ngòi: sông ngòi ngắn và dốc,mùa thu và đông nhiều nước, mùa hạ ít nước.

-Thực vật: chủ yếu là rừng thưa.

Bình luận (0)
Nguyễn Quốc Khánh
12 tháng 11 2021 lúc 23:43

a,Môi trường ôn đới hải dương:

-Vị trí:ven biển Tây Âu.

-Khí hậu:ôn đới: mùa hạ mát, mùa đông không lạnh lắm

-Sông ngòi: nhiều nước quanh năm, sông không đóng băng.

-Thực vật: rừng lá rộng như: sồi, dẻ.

b,Môi trường ôn đới lục địa:

-Vị trí: Đông Âu.

-Khí hậu: ôn đới lục địa:mùa hạ nóng, mùa đông lạnh, tuyết rơi nhiều.

-Sông ngòi: nhiều nước vào mùa hạ và mùa xuân, có thời kì đóng băng vào mùa đông.

-Thực vật: thay đổi từ Bắc xuống Nam, rừng và thảo nguyên chiếm diện tích lớn.

c,Môi trường địa trung hải:

-Vị trí: Nam Âu.

-Khí hậu: mùa thu và mùa đông không lạnh, có mưa thường là mưa rào, mùa hạ nóng ,khô.

-Sông ngòi: sông ngòi ngắn và dốc,mùa thu và đông nhiều nước, mùa hạ ít nước.

-Thực vật: chủ yếu là rừng thưa.

Bình luận (0)
trang khucthuphuong
Xem chi tiết
Linh khánh
10 tháng 11 2021 lúc 19:54

Sự khác nhau của môi trường xích đạo ẩm và môi trường nhiệt đới gió mùa là:- giống nhau : nóng và mưa nhiều quanh năm

- khác nhau : môi trường nhiệt đới lượng mưa dưới 1500mm

                   môi trường nhiệt đới gió mùa lượng mưa trên 1500mm

 
Bình luận (0)
Dương Đức Anh
Xem chi tiết
Nguyễn Hà Giang
7 tháng 11 2021 lúc 9:11

Tham khảo!

Câu 1. Dân số, nguồn lao động

Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi (tháp dân số). Nhìn vào tháp tuổi, chúng ta biết được tổng số nam và nữ phân theo từng độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động của một địa phương...

Câu 2:

2. Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỉ XIX và thế kỉ XX

Các số liệu thống kê và điều tra dân số liên tục trong nhiều năm sẽ giúp chúng ta biết được quá trình gia tăng dân số của một địa phương, một nước hay trên toàn thế giới.
Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi phụ thuộc vào số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. Sự gia tăng dân số do số người chuyển đi và số người tò nơi khác chuyển đến gọi là gia tăng cơ giới.

Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi. Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, thế mà năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người ; đó là nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế.

Câu 3:

- Năm 2018, dân số thế giới đạt 7,6 tỉ người.

- Dân số phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất.

+ Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hoà... đều có mật độ dân số cao.

+ Những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.

- Với những tiến bộ về kĩ thuật, con người có thể khắc phục những trở ngại về điều kiện tự nhiên để sinh sống ờ bất kì nơi nào trên Trái Đất.

Câu 4:

– Giống nhau: Đều là các hình thức cư trú, tổ chức sinh sống của con người trên Trái Đất.  

+Khác:

- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.

- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

 

 

Bình luận (0)
Thư Phan
7 tháng 11 2021 lúc 9:12

Tham khảo

1.

Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi (tháp dân số). Nhìn vào tháp tuổi, chúng ta biết được tổng số nam và nữ phân theo từng độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động của một địa phương...

2.

Các số liệu thống kê và điều tra dân số liên tục trong nhiều năm sẽ giúp chúng ta biết được quá trình gia tăng dân số của một địa phương, một nước hay trên toàn thế giới.
Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi phụ thuộc vào số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. Sự gia tăng dân số do số người chuyển đi và số người tò nơi khác chuyển đến gọi là gia tăng cơ giới.

Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi. Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, thế mà năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người ; đó là nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế.

3.

- Năm 2018, dân số thế giới đạt 7,6 tỉ người.

- Dân số phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất.

+ Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hoà... đều có mật độ dân số cao.

+ Những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.

- Với những tiến bộ về kĩ thuật, con người có thể khắc phục những trở ngại về điều kiện tự nhiên để sinh sống ờ bất kì nơi nào trên Trái Đất.

4.

– Giống nhau: Đều là các hình thức cư trú, tổ chức sinh sống của con người trên Trái Đất.

– Khác nhau:

+ Chức năng của quần cư nông thôn là nông nghiệp trong khi của quần cư thành thị là công nghiệp và dịch vụ.

+ Quần cư nông thôn thường phân tán, có mật độ thấp hơn.quần cư thành thị có sự tập trung với mật độ cao.

+ Cảnh quan của quần cư nông thôn là các xóm làng, đồng ruộng, nương rẩy… còn cảnh quan của quần cư đô thị là phố phường, xe cộ, nhà máy…

+ Lối sống của hai cảnh quan cũng khác nhau.

5.Vị trí: năm khoảng giữa hai chí tuyến thành một vành đai Liên tải bao quanh trái đất.
Đặc điểm: Đới nóng có bốn kiểu môi trường
+ Môi trường xích đạo ẩm
+ Môi trường nhiệt đới 
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa 
+ Môi trường hoang mạc

6.Đặc điểm moi trường : Nóng , ẩm, mưa nhiều quanh năm

+ Lượng mưa từ 1500mm-2500mm/năm , càng gần xích đạo mưa càng nhiều

+ Nhiệt độ cao quanh năm . Biên độ nhiệt thấp

+ Độ ẩm không khí : > 80%

7.MT nhiệt đới : nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5o đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.

8.MT nhiệt đới gió mùa : chủ yếu nằm ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á.

 

 

Bình luận (0)
Nguyễn Hà Giang
7 tháng 11 2021 lúc 9:19

Tham khảo!

Câu 5,6,7,8:

Vị trí của đới nóng là:

Nằm ở khoảng giữa 2 chí tuyến Bắc và Nam

Đặc điểm nổi bật của môi trường của đới nóng:

- Nhiệt độ cao

- Gió thổi thường xuyên là gió Tín Phong (Tính Phong Đông BẮc và tính phong đông Nam)

có thực vật, động vật và người sinh sống

Các kiểu môi trường trong đới nóng là:

-Môi trường xích đạo ẩm

-Môi trường nhiệt đới

-Môi trường nhiệt đới gió mùa

-Môi trường hoang mạc

Môi trường xích đạo ẩm:

- Vị trí: Môi trường xích đạo ẩm chủ yếu nằm trong khoảng vĩ tuyến 5ođến 5ooNam( dọc 2 bên đường xích đạo)

- Đặc điểm: nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm.

+ Nhiệt độ cao trung bình > 25oC

+ Lượng mưa trung bình( Từ 1500 mm →→2500mm trên một năm)

+ Biên độ nhiệt khoảng 3oC.

Môi trường nhiệt đới:

- Ranh giới: nằm khoảng 5 độ Bắc→→5 độ Nam đến chí tuyến ở cả 2 bán cầu.

- Đặc điểm:

+ Có 2 mùa rõ rệt

+ Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình năm luôn trên 20oC

+ Mưa tập trung vào 1 mùa, có thời kì khô hạn

+ Càng gần chí tuyến, biên độ nhiệt càng cao, thời tiết khô hạn càng kéo dài.

Môi trường nhiệt đới gió mùa:

Vị trí: Điển hình ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á.

- Mùa hạ: Gió từ Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương tới đem theo không khí mát mẻ và mưa lớn.

- Mùa đông: Gió mùa thổi từ lục địa Châu Á ra đem theo không khí khô và lạnh nên ít mưa.

- Có 2 đặc điểm nổi bật:

+ Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió 

+ Thời tiết diễn biến thất thường 

Bình luận (0)
Nhân2k9
Xem chi tiết
Nguyễn Hải Yến Nhi
4 tháng 11 2021 lúc 15:10

5 tầng

 

Bình luận (0)
Nguyễn Hải Yến Nhi
4 tháng 11 2021 lúc 15:11

tầng cỏ quyết

tầng cây bụi

tầng cây gỗ cao trung bình

tầng cây gỗ cao

tầng cây vượt tán

Bình luận (1)
Tường Vy
Xem chi tiết
Nguyễn Hà Giang
30 tháng 10 2021 lúc 6:18

– Đới nóng là khu vực đông dân của thế giói, chiếm 50% dân số thế giới.

– Dân cư tập trung đông đúc ở một số nơi: Đông Nam Á, Nam Á, Tây Phi, Đông Nam Brasil…

– Hiện nay, sự gia tăng dân số vẫn còn cao, vẫn ở trong tình trạng bùng nổ dân số.

– Dân số đông, tăng nhanh ở đới nóng đã gây sức ép nặng nề lên sự phát triển kinh tế- xã hội, lên tài nguyên môi trường. Vì vậy, vấn đề dân số là mối quan tâm hàng đầu của các nước trong khu vực. Các nước đang tìm mọi cách đễ hạ tỷ lệ tăng dân, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế.

a. Nguyên nhân:

– Tự nhiên: thiên tai, hạn hán …

– Xã hội: chiến tranh, kinh tế chậm phát triển, nghèo đói và thiếu viêc làm…

– Chính sách: điều chỉnh lại sự phân bố dân cư, lao động, phân bố sản xuất cho phù hợp.

b. Hậu quả:

– Dân số đô thị tăng quá nhanh, đời sống sẽ gặp nhiều khó khăn ( thiếu điện, nước, tiện nghi sinh hoạt, dễ bị dịch bệnh… ) môi trường bị ô nhiễm ( rác thải, nguồn nước bị ô nhiễm …)thất nghiệp gia tăng, môi trường đô thị bị xuống cấp.

– Sự di dân tích cực: di cư theo dự án các chương trình di dân sẽ có tác động tích cựcđến phát triển kinh tế-xã hội giúp phát triển kinh tế vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm…

Bình luận (0)
Nguyễn Minh Sơn
30 tháng 10 2021 lúc 7:52

Tham khảo:

 

– Đới nóng là khu vực đông dân của thế giói, chiếm 50% dân số thế giới.

– Dân cư tập trung đông đúc ở một số nơi: Đông Nam Á, Nam Á, Tây Phi, Đông Nam Brasil…

– Hiện nay, sự gia tăng dân số vẫn còn cao, vẫn ở trong tình trạng bùng nổ dân số.

– Dân số đông, tăng nhanh ở đới nóng đã gây sức ép nặng nề lên sự phát triển kinh tế- xã hội, lên tài nguyên môi trường. Vì vậy, vấn đề dân số là mối quan tâm hàng đầu của các nước trong khu vực. Các nước đang tìm mọi cách đễ hạ tỷ lệ tăng dân, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế.

a. Nguyên nhân:

– Tự nhiên: thiên tai, hạn hán …

– Xã hội: chiến tranh, kinh tế chậm phát triển, nghèo đói và thiếu viêc làm…

– Chính sách: điều chỉnh lại sự phân bố dân cư, lao động, phân bố sản xuất cho phù hợp.

b. Hậu quả:

– Dân số đô thị tăng quá nhanh, đời sống sẽ gặp nhiều khó khăn ( thiếu điện, nước, tiện nghi sinh hoạt, dễ bị dịch bệnh… ) môi trường bị ô nhiễm ( rác thải, nguồn nước bị ô nhiễm …)thất nghiệp gia tăng, môi trường đô thị bị xuống cấp.

– Sự di dân tích cực: di cư theo dự án các chương trình di dân sẽ có tác động tích cựcđến phát triển kinh tế-xã hội giúp phát triển kinh tế vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm…

Bình luận (1)
Hòa Đỗ
28 tháng 10 2021 lúc 21:13

mik cũng ko chắc nx

mik chọn d

chúc bạn học tốt

Bình luận (0)
Rin•Jinツ
28 tháng 10 2021 lúc 21:16

C

Bình luận (0)