Bài 5: Nguyên tố hóa học

Nguyễn Vân Ly
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Anh
24 tháng 6 2016 lúc 21:47

bài 3: Khoi luong nguyen tu nhom m=mp+me+mn 
voi 
m1p = 1.67*10^-27 => m 13p= 21,71.10-27 (kg) 
m1e=9.1*10^-31 => m13e = 118,3.10-31 (kg) 
m1n = 1.67*10^-27=>m14n=23,38.1.10-27(kg) 
ban cong cac dap an do lai thi dc ket qua nhe! 

Bình luận (1)
Nguyễn Thị Anh
24 tháng 6 2016 lúc 22:00

câu 4: gọi số proton,electron và notron lần lượt là p,e và n

theo đề ta có hệ : \(\begin{cases}2p+n=52\\2p-n=16\end{cases}\)<=> \(\begin{cases}p=17\\n=18\end{cases}\)

vậy p=e= 17 và n=18

vẽ sơ đồ X thì bạn vẽ theo các lớp như sau : lớp thứ nhất 2e

lớp thứ 2: 8e

lớp thứ 3: 7e

Bình luận (4)
Dat_Nguyen
28 tháng 6 2017 lúc 18:21

19. Gọi CTHH của hợp chất là Y2O5.

Theo đề, ta có: \(\dfrac{M_{Y2O5}}{M_{N2}}=\dfrac{2M_Y+80}{28}=\dfrac{71}{14}\)

=> MY=31 đvC ( Photpho)

Vậy CTHH của hợp chất là P2O5

=>MP2O5= 2*31+16*5=142 đvC

Tôi giải gộp luôn nên khi bạn làm bài nhớ tách,sắp xếp cho hợp lý nhé.

Bình luận (0)
Phạm Thị Hà
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Long
29 tháng 10 2017 lúc 10:36

hóa học 7 ???

Bình luận (8)
Thảo Đoàn
Xem chi tiết
Giang
12 tháng 10 2017 lúc 22:40

Giải:

a) Khối lượng/Phân tử khối của A là:

\(PTK_A=NTK_{Ag}=108\left(đvC\right)\)

b) Ta có:

\(PTK_A=2.X+5.O\)

\(\Leftrightarrow2X+80=108\)

\(\Rightarrow X=\dfrac{108-80}{2}=14\)

=> Nguyên tố X là Ni tơ, kí hiệu là N.

Vậy ...

Chúc bạn học tốt!

Bình luận (1)
Nhân Văn Đình
Xem chi tiết
Phạm Thanh Bình
11 tháng 10 2017 lúc 20:40

Sai đề

Bình luận (0)
Đoàn Thị Yến Chi
Xem chi tiết
Dương Nguyễn
11 tháng 9 2016 lúc 12:53

a học ngày nay-H2N2) Chúng ta được biết hơn 100 nguyên tố hoá học, trong cơ thể con người có nhiều nguyên tố hoá học, chúng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của con người. H2N2 xin giới thiệu một số nguyên tố hóa học quan trọng nhất đối với sự phát triển của con người mà nếu thiếu chúng sẽ ảnh hưởng đến cơ thể của chúng ta.

1. Natri (Na)

Natri là kim loại kiềm có rất nhiều và quan trọng trong cơ thể, Natri tồn tại trong cơ thể chủ yếu dưới dạng hòa hợp với clorua, bicacbonat và photphat, một phần kết hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn tại ở các gian bào và ở các dịch thể như: máu, bạch huyết… Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dang muối NaCl. Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gram Na tương ứng với 10-12,5 gram muối ăn được đưa vào cơ thể. Đưa nhiều muối Na vào cơ thể là không có lợi. Ở trẻ em trong trường hợp này thân nhiệt bị tăng lên cao người ta gọi là sốt muối. Na được thải ra ngoài theo nước tiểu. Na thải ra theo đường mồ hôi thì không nhiều. Tuy nhiên, khi nhiệt độ của môi trường tăng lên cao thì lượng Na sẽ mất đi theo mồ hôi là rất lớn. Vì vậy, ta nên sử dụng dung dịch NaCl cao hơn để giảm bớt sự bài tiết mồ hôi.

2. Kali (K)

Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu trong các bào và dưới dạng muối clorua và bicacbonat. Cơ là kho dự trữ K, khi thức ăn thiếu K, thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng. Muối K thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao nhất là trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương. K được đưa và cơ thể hằng ngày khoảng 2-3 gram chủ yếu theo thức ăn. Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K, lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của thuốc. K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các chức năng sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng hưng phấn của hệ thần kinh và hoạt động của nhiều hệ enzim.

3. Canxi (Ca)

Ca chiếm khoảng 2% khối lượng của cơ thể. Ca và P chiếm khoảng 65- 70% toàn bộ các chất khoáng của cơ thể. Ca có ảnh hưỏng đến nhiều phản ứng của các enzim trong cơ thể. Ca có vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu và trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần kinh nói chung. Ca còn có vai trò quan trọng trong cấu tạo của hệ xương. Ca tồn tại trong cơ thể chủ yếu là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và photphat (Ca3(PO4)2), một phần nhỏ dưới dạng kết hợp với Protein. Mỗi ngày một người lớn cần khoảng 0,6-0,8 gram Ca. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi ngày trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4 gram Ca. Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì nhu cầu của thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia vào cấo tạo của xương. Để Ca có thể tham gia vào cấu tạo của hệ xương thì cần phải có đủ một lượng photpho nhất định mà tỷ lệ tối ưu của Ca và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong sữa. Hàm lượng của Ca của cơ thể là tăng theo độ tuổi. Ca thường có trong các loại rau (rau muống, mùng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng hàm lượng là không cao. Các loại thức ăn thuỷ sản có nhiều Ca hơn.

4. Photpho (P)

Photpho chiếm khoảng 1% khối lượng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh lý như: cùng với Ca cấu tạo xương, răng, hoá hợp với protein, lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài ra còn tham gia vào các cấu tạo của AND, ARN, ATP… Photpho còn tham gia vào quá trình photphorin hoá trong quá trình hóa học của sự co cơ. Photpho tồn tại trong cơ thể dưới dạng hợp chất vô cơ, với canxi trong hợp chất Ca3(PO4)2 để tham gia vào cấu tạo xương. Photpho được hấp thu trong cơ thể dưới dạng muối Na và K và sẽ được đào thải ra ngoài qua thận và ruột. Nhu cầu photpho hàng ngày của người trưởng thành là 1-2 gram. Phần lớn photpho vào cơ thể được phân bố ở mô xương và mô cơ, bột xương sau đó là bột thịt và bột cá…

5. Clo (Cl)

Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong dịch vị ở dạng HCl. Cl được đưa vào cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham gia vào quá trình cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần khoảng 10–12,5 gram NaCl…

6. Lưu huỳnh (S)

Lưu huỳnh chiếm khoảng 0,25% khối lượng cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các axit amin như: Sistein, metionin. S có tác dụng là để hình thành lông, tóc và móng. Sản phẩm trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng hữu cơ nhất là protein cung cấp cho cơ thể.

7. Magie (Mg)

Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Mg3(PO4)2 có trong tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Nếu trong thức ăn hằng ngày mà thiếu Mg thì cơ thể có thể bị mắc bệnh co giật. Mg còn cần cho các enzim trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hoá để tạo thành photphat canxi và magie trong xương và răng. Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật, động vật.

8. Sắt (Fe)

Hàm lượng Fe trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành phần quan trọng của nhân tế bào. Cơ thể thiếu Fe sẽ bị thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em.

Trong cơ thể Fe được hấp thu ở ống tiêu hoá dưới dạng vô cơ nhưng phần lớn dưới dạng hữu cơ với các chất dinh dưỡng của thức ăn. Nhu cầu hằng ngày của mỗi người là từ khoảng 10-30 miligram. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, rau, quả, lòng đỏ trứng, đậu đũa, mận…

9. Đồng (Cu)

Đồng có trong tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ thể như: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị thiếu máu và sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của cơ thể. Đồng tham gia vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ bị nhợt nhạt, lông mất màu đen… Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt nhưng không thể thiếu đồng tới hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động khác của cơ thể…

10. Coban (Co)

Coban có chức năng là kích thích sự tạo máu ở tuỷ xương. Nếu thiếu Coban sẽ dẫn tới là thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính, chán ăn suy nhược cơ thể…

11. Iot (I)

Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot chủ yếu là trong tuyến giáp tràng của cơ thể. Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột non và màng nhầy của cơ quan hấp thu. Iot có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào cấu tạo hoocmon thyroxin của tuyến giáp trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)… Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do thiếu Iot trong thức ăn và nước uống hằng ngày. Vì vậy, cần phải bổ sung Iôt hằng ngày qua muối, rong biển, cá biển…

12. Magan (Mn)

Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng enzim phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm xuống nên ảnh hưởng đến cốt hoá của xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại liệt, co giật…

Còn rất nhiều nguyên tố hoá học tồn tại ở dạng vi lượng trong cơ thể con người, và vai trò của chúng khác nhau ở từng độ tuổi, hàm lượng các nguyên tố. Nhưng chúng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con người.

Bình luận (2)
Dương Nguyễn
11 tháng 9 2016 lúc 12:55

nếu chọn câu trả lời này đúng thì cố mà chép  cho hết nha nếu thấy ko đúng thì đừng chép mà mỏi tay nha bạn

leu

Bình luận (0)
Đoàn Thị Yến Chi
Xem chi tiết
Dương Nguyễn
11 tháng 9 2016 lúc 12:48

Các nguyên tố có mặt ở khắp mọi nơi và tạo ra vạn vật. Nếu bạn phá vỡ bất cứ thứ gì cho đến tận đơn vị cấu thành cơ bản của nó thì cái mà bạn tìm thấy chính là các nguyên tố và… chẳng có gì khác nữa. Có hơn 100 nguyên tố cả thảy nhưng phần lớn mọi thứ đều được hình thành từ một vài nguyên tố mà thôi.

 

Bạn đang đọc những từ được in bằng mực máy in có nguồn gốc từ nguyên tố carbon. Giấy cũng do nguyên tố carbon, hiđro, và oxi tạo thành. Có khoảng 25 nguyên tố tạo nên cơ thể bạn.  Từ Mặt trời ở trên bầu trời cho đến vũ trụ xa xăm kia mọi thứ đều là nguyên tố...

 

Và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ra đời.

 

“Sự kì diệu của các nguyên tố hóa học” là những câu chuyện thú vị về việc các nhà khoa học “khám phá” thế giới, vũ trụ và vạn vật. Từ những bí ẩn đen tối của các nhà giả kim thuật trong quá trình tìm kiếm vàng đã làm nảy sinh một cái gì đó tinh khiết - kiến thức về các nguyên tố hóa học, đến những phát minh thiết thực phục vụ cho cuộc sống của con người.

 

Dù bạn là người yêu thích môn hóa học hoặc rất sợ môn này, thì “Sự kì diệu của các nguyên tố hóa học” sẽ là cuốn sách dành cho bạn.

 
Bình luận (2)
AN TRAN DOAN
15 tháng 10 2016 lúc 13:07

Anh hidro là một(1)
Mười hai(12) cột carbon
Nitơ mười bốn (14) tròn
Oxi mỏi mòn mười sáu (16)
Natri hay láu táu
Nhảy nhót lên hai ba (23)
Khiến Magie gần nhà
Ngậm ngùi đành hai bốn (24)
Hai bảy (27) nhôm la lớn
Lưu huỳnh giành ba hai (32)
Khác người thật là tài
Clo ba năm rưỡi (35,5)
Kali thích ba chín (39)
Canxi tiếp bốn mươi (40)
Năm năm (55) mangan cười
Sắt đây rồi năm sáu (56)
Sáu tư (64) đồng nổi cáu
Bởi kém kẽm sáu năm (65)
Tám mươi(80) Brom nằm
Xa bạc trăm lẻ tám (108)
Bari lòng buồn chán
Một ba bảy (137) ích chi
Kém người ta còn gì
Hai lẻ bảy (207) bác chì
Thủy ngân hai lẻ một (201)

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Diệu Quỳnh
11 tháng 3 2019 lúc 20:57

BÀI 5. NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

Bình luận (0)
Đậu Thị Khánh Huyền
Xem chi tiết
Trần Hữu Tuyển
10 tháng 10 2017 lúc 21:46

Đồng =Ce hả,nói chung chú chưa học hóa nên đừng nhồi quá nhiều kiến thức,ko phải học để lấy danh đâu mà học để hiểu chứ đừng ta đây mình học trc nhé.Mình ko bày đâu,bày thì bạn vẫn chưa hiểu dc ok.

Bình luận (8)
Đậu Thị Khánh Huyền
10 tháng 10 2017 lúc 21:42

trần hữu tuyển giúp em vs

Bình luận (0)
Linh Dao Khanh
Xem chi tiết
Trần Hữu Tuyển
10 tháng 10 2017 lúc 21:07

Gọi CTHH của HC là X2O3

Ta có:

\(\dfrac{16.3}{16.3+2X}.100\%=30\%\)

=>X=56

Vậy X là Fe,CTHH của HC là Fe2O3

Bình luận (0)
Kang Ha Rim
Xem chi tiết
Ánh Right
9 tháng 10 2017 lúc 20:11

làm theo pp kẻ khung: hàng ngag từ NaCl,NàCO3,H2SO4,Ba(OH)2,hàg dọc theo thứ tự y như vầy,lấy 1 chất hàg dọc cho td với 4 chất hàg ngag fía trên==)lập ra kết wả
+ko có hiện tượg nào là NaCl
+1 sủi bọt khí và 1 kết tủa là Na2CO3 và H2SO4
+2 kết tủa là Ba(OH)2
bước 2:fân biệt Na2CO3 và H2SO4
cho Ba(OH)2 vừa nhận dc vào 2 chất trên
Ba(OH)2 + Na2CO3==> BaCO3 + 2NaOH
Ba(OH)2 + H2SO4 ==> BaSO4 +H2O
rùi lấy lần lượt Na2CO3 và H2SO4 cho vào sp của 2 PT trên ( 1chất cho vào 2 PT)
* có ht sủi bọt khí ==)nhận dcH2SO4
* ko có hiện tượg ==)nhận dc Na2CO3

Bình luận (0)
Nguyễn Đình Thành
Xem chi tiết
Nguyễn Đình Thành
25 tháng 7 2017 lúc 16:02

tìm biết số ngtử mỗi loại

Bình luận (0)