Khí A không màu, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn không khí, phản ứng với axit mạnh B tạo ra muối C. Dung dịch muối C không tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 và AgNO3. Xác định A, B, C và viết các phương trình hóa học xảy ra.
Khí A không màu, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn không khí, phản ứng với axit mạnh B tạo ra muối C. Dung dịch muối C không tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 và AgNO3. Xác định A, B, C và viết các phương trình hóa học xảy ra.
Khí A tác dụng với axit mạnh B tạo muối C => A có tính bazơ
\(\rightarrow\) A chỉ có thể là khí NH3
Muối C chứa gốc axit mạnh và C ko tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 và AgNO3
=> Muối C ko chứa gốc : SO4 - Cl
=> Muối C chỉ có thể là NH4NO3
Vậy B là HNO3
PTHH: NH3 + HNO3 \(\rightarrow\) NH4NO3
các bạn cho mk hỏi công thức của dầu mỏ là j z
Dầu mỏ là một hỗn hợp tự nhiên của nhiều loại hidrocacbom, nên dầu mỏ không có công thức phân tử
Khi đụn than tổ ong có những khó chủ yếu nào được tạo thành? Cần có những biện pháp gì để chống ô nhiễm môi trường khi đun bếp?
Thành phần chính của khí điêù hành là gì ?
Đốt hoàn toàn V (lít) ở đktc khí thiên nhiên chứa 95% CH4, 2%N , 1%H và 2%CO rồi dẫn toàn bộ sản phẩm vào 100g dd H2SO4 98% , Nồng độ dd H2SO4 giảm còn 72,93% . Gía trị của V là bao nhiêu ?
Tại sao bên dưới lớp dầu mỏ trong mỏ dầu luôn có nước mặn?
Mọi người ghi câu trả lời không cần ghi lời giải (nếu được thì càng tốt 😁 )
1. Cracking C4H10 tạo thành 2 sản phẩm A và B. Hai chất A và B có thể thu được là ?
2. Đốt cháy 6,72 lít khí Hidro (đktc). Biết hiệu suất toả nhiệt của Hidro là 286kJ/mol, và hiệu suất của quá trình đạt 90%. Nhiệt lượng toả ra là?
3. Để thắp sáng một bóng đèn 100W trong một tháng, khối lượng than đá cần dùng là bao nhiêu kg? (Biết mỗi ngày bóng đèn được thắp sáng 8 giờ, năng suất tỏa nhiệt trung bình của than đá là 8000 kJ/kg, 1W = 1J/s, 1 tháng có 30 ngày và hiệu suất của quá trình chuyển hóa nhiệt năng thành điện năng là 40%) ?
4.Cho các phát biểu sau: (1) Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước và nặng hơn nước; (2) Dầu mỏ là hỗn hợp phức tạp của các hidrocacbon; (3) Thành phần chính của dầu mỏ là metan ; (4) Dầu mỏ sôi ở một nhiệt độ xác định; (5) Sau khi chưng cất phân đoạn dầu mỏ, xăng chiếm phần lớn. Số phát biểu sai là ?
5.Cho các phát biểu sau: (1) Mỏ dầu nằm sâu trong lòng đất; (2) Mỏ dầu gồm 2 lớp: lớp khí và lớp dầu; (3) Lớp khí trên mỏ dầu có thành phần chính là metan; (4) Để tăng sản lượng xăng, người ta dùng phương pháp cracking dầu nặng. Số phát biểu đúng là ?
6.Đốt cháy V lít khí thiên nhiên (chứa 96% là khí metan, 2% khí Nito, và 2% là khí Cacbonic về thể tích) ở đktc. Toàn bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch nước vôi trong (dư) thấy tạo thành 7,7 gam kết tủa. Giá trị của V là ?
bài 1
C2H4+Br2->C2H4Br2
0,025---0,025----0,025 mol
n Br2=\(\dfrac{4}{160}\)=0,025 mol
=>VC2H4=0,025.22,4=0,56l
=>V CH4 =5,6-0,56=5,04l
bài 2
C2H4+Br2->C2H4Br2
0,025---------------0,025 mol
n C2H4Br2=\(\dfrac{4,7}{188}\)=0,025 mol
=>%VC2H4=\(\dfrac{0,025.22,4}{2,8}\).100=20%
=>%VCH4=100-20=80%
Bài 2 :
\(n_{C2H4Br2}=\dfrac{4,7}{188}=0,025\left(mol\right)\)
Pt : \(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2|\)
1 1 1
0,025 0,025
\(n_{C2H4}=\dfrac{0,025.1}{1}=0,025\left(mol\right)\)
\(V_{C2H4\left(dktc\right)}=0,025.22,4=0,56\left(l\right)\)
\(V_{CH4\left(dktc\right)}=2,8-0,56=2,24\left(l\right)\)
0/0VCH4 = \(\dfrac{2,24.100}{2,8}=80\)0/0
0/0VC2H2 = \(\dfrac{0,56.100}{2,8}=20\)0/0
Chúc bạn học tốt
Nêu biện pháp xử lý sự cố tràn dầu trên biển
1: Sử dụng booms (phao quây dầu)
Phao quây dầu là một phương pháp rất phổ biến trong việc kiểm soát sự cố tràn dầu. Có nhiều loại phao quây dầu đã được thiết kế cho các khu vực khác nhau, nơi sự cố tràn dầu có thể xảy ra.
2. Sử dụng Sorbents (chất hấp thụ dầu)
Sorbens có nghĩa là các vật liệu hấp thu dầu được đặt trên bề mặt của khu vực bị ảnh hưởng tràn. Các chất hấp thụ này hút và hấp thụ dầu từ trên bề mặt của nước. Chúng nổi trên bề mặt nước, không hấp thụ nước nhưng hấp thụ dầu rất mạnh.
3. Đốt tại chỗ
Nói cách đơn giản, điều này có nghĩa là đốt dầu trên mặt biển, nơi xảy ra sự cố tràn dầu. Việc đốt cháy phải được thực hiên nhanh chóng trước khi sự cố tràn dầu có thể lan đến một khu vực rộng lớn hơn. Nhưng nhược điểm của việc đốt cháy tại chỗ là khí thải được giải phóng có chứa các chất độc hại có thể gây ra thiệt hại cho không khí đại dương ngoài các sinh vật biển.
4. Sử dụng các chất phân tán dầu
Sự khuấy động tự nhiên của nước gây ra sự phân tán dầu. Nhưng quá trình tự nhiên này mất rất nhiều thời gian để dầu có thể được loại bỏ hoàn toàn khỏi bề mặt. Vì vậy để làm tăng nhanh quá trình phân tán của dầu, các chất phân tán dầu được nghiên cứu ra.
Chất phân tán dầu là hỗn hợp hóa chất surface-active thêm vào keo,để đẩy nhanh tiến độ, và để cải thiện việc tách hạt và để ngăn chặn chúng từ kết tụ lại với nhau.Các chất hoạt động bề mặt hóa học là các hợp chất amphiphilic, có thể làm giảm sức căng bề mặt và giao thoa bằng cách tích lũy ở bề mặt của chất lỏng không thể ăn mòn được, và tăng tính hòa tan và tính di động của hợp chất hữu cơ kỵ nước hoặc không hòa tan.
5. Skimming
Như tên cho thấy, Skimming liên quan đến việc loại bỏ các sự cố tràn dầu với sự giúp đỡ của các công cụ và thiết bị từ bề mặt của nước. Khía cạnh quan trọng nhất cần lưu ý rằng các loại dầu nhẹ hơn nước và có thể được tách và loại bỏ khỏi nước. Điều này là do mật độ của dầu sẽ có xu hướng nhẹ hơn mật độ của nước.
6. Sử dụng nước nóng và lực lượng lớn
Trong phương pháp này, lực lượng lớn của nước nóng được sử dụng để đẩy dầu tràn trở lại vào trong nước ( sử dụng khi dầu dạt vào bờ biển). Sau đó, với sự giúp đỡ của các công cụ và thiết bị lướt, hoạt động dọn dẹp tràn dầu diễn ra.
7. Sử dụng lao động thủ công
Người dân ở các khu vực ven biển và bãi biển có thể giúp đẩy nhanh hoạt động dọn sạch dầu tràn. Bằng cách sử dụng các công cụ đơn giản như cuốc và xẻng, loại bỏ và cô lập khu vực bị ảnh hưởng bởi sự cố tràn dầu.
8. Sử dụng các loại máy móc
Bằng cách sử dụng cần cẩu và máy kéo, khu vực tràn dầu ở bãi biển và khu vực ven biển có thể được làm sạch. Nếu không thể thực hiện hoạt động dọn sạch tràn dầu, chính chúng có thể được đưa đến phòng thí nghiệm và các khu vực được trang bị khác. được tách ra khỏi cát và các mặt hàng khác thường được tìm thấy trong các bãi biển và khu vực ven biển.
9. Sử dụng phương pháp tự nhiên
Phương pháp đơn giản nhất để xử lý hoạt động dọn sạch dầu tràn là tận dụng các thành phần của thiên nhiên như mặt trời, gió, thời tiết và thủy triều. Các hạt của vụ tràn dầu, trong quá trình do thời gian bốc hơi do sự tồn tại của các nguyên tố này. Điều này cũng tạo ra phương pháp hiệu quả về chi phí và là phương pháp làm sạch dầu chậm nhất.
Sự cố tràn dầu có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như tàu chở dầu, các cơ sở khai thác và lưu chứa dầu. Sự cố tràn dầu từ tàu dầu thường là do vết rạn, nứt thủng ở thân tàu hoặc do va chạm. Các sự cố tràn dầu nghiêm trọng như sự cố ở bờ biển Li-băng năm 2006 hoặc vụ tai nạn Prestige năm 2002 ở ngoài biển Tây Ban Nha có thể là mối đe dọa nghiêm trọng đối với các loài sinh vật biển, thủy sản và các hệ sinh thái biển.
Cái này tham khảo trên mạng, không cần SP cũng được