Nêu khái niệm và đặc điểm của : từ chung,danh từ riêng và cách viết và cách hoa danh từ riêng
Nêu khái niệm và đặc điểm của : từ chung,danh từ riêng và cách viết và cách hoa danh từ riêng
Danh từ chung:tên gọi của một loại sự vật.
Cách viết:viết hoa chữ cái đầu nếu đứng đầu câu.
Danh từ riêng:tên riêng của từng người,từng vật,từng địa phương,...
Khi viết danh từ riêng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó.
-đối với tên người,tên địa lí nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt:viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng.
-đối với tên người,tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp (không qua âm hán việt):viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó;nếu một bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có dấu gạch nối.
Trong một câu cụ thể, một từ thường được dùng với mấy nghĩa?
Trong một câu cụ thể, 1 từ thường được dùng với một nghĩa.
VD : Hỏi chị Google :)
- Tronng một câu cụ thể, một từ thường chỉ được dùng với 1 nghĩa .
Chúc bạn học tốt
Trong một câu cụ thể, một từ thường được dùng với 1 nghĩa
P/S : Hỏi bác Google là bít ngay ấy mà
Chuyển nghĩa các từ sau đây:
Xuân:
Đầu:
Tay:
Chân:
xuân=>tuổi xuân
đầu=>đầu gối
tay=>tay áo
chân=>chân trời;chân núi;chân tường;chân tướng;chân thành.chân chính......
viết các gạch đầu dòng các sự việc chính trong chuyện thạch sanh
- Ở Quận Cao Bình có 2 vợ chồng già ao ước có con . Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai . Khi Thạch Sanh lớn, bố mẹ đã chết , Thạch Sanh được thần dạy võ nghệ .
- Lí Thông kết nghĩa, gạ Thạch Sanh về ở cùng .
- Lí Thông lừa Thạch Sanh chết thay . Thạch Sanh giết chằn tinh, lấy được cung tên vàng, bị Lí Thông cướp công .
- Thạch Sanh giết đại bàng, giải cứu công chúa và con vua Thủy Tề
- Thạch Sanh bị hồn chằn tinh và đại bàng trả thù, bị nhốt vào ngục . Nhờ cây đàn, Thạch Sanh được minh oan và chữa cho công chúa khỏi câm . Mẹ con Lí Thông bị trừng phạt
- Thái tử 18 nước sang gây chiến . Thạch Sanh đem đàn ra gẩy. Thạch Sanh cho họ nghe đàn, ăn cơm . Chúng xin hàng .
- Thạch Sanh lấy công chúa, được nối ngôi vua .
viết các gạch đầu dòng các sự việc chính trong chuyện sơn tinh thủy tinh
viết đoạn văn kể sự việc trong chuyện thánh gióng ; sơn tinh thủy tinh
Thánh Gióng:
Vào đời vua Hùng Vương thứ sáu. Ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão tuy chăm chỉ làm ăn, lại có tiếng là phúc đức nhưng mãi không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân to, về thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một cậu con trai khôi ngô. Điều kì lạ là tuy đã lên ba tuổi, cậu bé chẳng biết đi mà cũng chẳng biết nói cười.
Giặc Ân xuất hiện ngoài bờ cõi, cậu bé bỗng cất tiếng nói xin được đi đánh giặc. Cậu lớn bổng lên. Cơm ăn bao nhiêu cũng không no, áo vừa may xong đã chật, bà con phải góp cơm gạo nuôi cậu. Giặc đến, cậu bé vươn vai thành một tráng sĩ, mặc giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra diệt giặc. Roi sắt gẫy, Gióng bèn nhổ cả những bụi tre bên đường đánh tan quân giặc.
Giặc tan, Gióng một mình một ngựa trèo lên đỉnh núi rồi bay thẳng lên trời. Nhân dân lập đền thờ, hàng năm mở hội làng để tưởng nhớ. Các ao hồ, những bụi tre đằng ngà vàng óng đều là những dấu tích về trận đánh của Gióng năm xưa.
Sơn tinh, thủy tinh:
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹpnhư hoa, tính nết hiền dịu. Vua Hùng muốn kén cho nàng một người chồng xứngđáng. Đến cầu hôn có hai vị thần tài giỏi ngang nhau, đều xứng làm rể Vua Hùng
Một người là Sơn Tinh - chúa vùng non cao. Một người làThuỷ Tinh - chúa vùngnước thẳm. Để lựa chọn được chàng rể xứng đáng, Vua Hùng bèn đặt ra điều kiện:"Ngày mai ai mang lễ vật gồm: Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng,voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi đến trước thi ta sẽ gả con gái cho”. Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến truớc, cưới được Mị Nương.Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nồi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió, dâng nước sông lên cuồn cuộn làm cho thành Phong Châu ngập chìm trong nuớc. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, dời tùng dãy núi, đắp thành dựng luỹ, ngăn chặn dòng lũ. Hai bên đánh nhau kịch liệt. Cuối cùng Thuỷ Tinh đuối sức phải chịu thua. Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh vẫn làm mưa gió, bão lụt,dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào cũng mang thất bại trở về.
Hãy nêu cảm nhận của em về 1 chi tiết truyện dan gian
3. Tìm thêm một số từ khác cũng có nhiều nghĩa như từ chân
4.Tìm một số từ chỉ có một nghĩa ,ví dụ : com-pa, kiềng,...
Ai đúng mình tick cho
3. Tìm thêm một số từ khác cũng có nhiều nghĩa như từ chân , mũi , mắt , tay , mặt , ....
4.Tìm một số từ chỉ có một nghĩa ,ví dụ : com-pa, kiềng, thước , tẩy ,...
3.
- nhà, tay, tai, mũi ....
VD : nhà ơi : cách xưng hô vợ với chồng và ngược lại ( ở vùng nông thôn )
tay ghế, tai ấm, mũi thuyền...
4.
- gậy, súng, thận, gan...
3 . tay, mặt , bụng ,mắt, mũi,...
4.thước , tẩy,cặp,....
mình chỉ có vậy thôi mong bạn thông cảm
NGHĨA CỦA TỪ “BỤNG”
Thông thường, khi nói đến ăn uống hoặc những cảm giác về việc ăn uống, ta nghĩ đến bụng. Ta vẫn thường nói: đói bụng, no bụng, ăn cho chắc bụng, con mắt to hơn cái bụng,… Bụng được dùng với nghĩa “bộ phận cơ thể người hoặc động vật chứa ruột, dạ dày”.
Nhưng các cụm từ nghĩ bụng, trong bụng mừng thầm, bụng bảo dạ, định bụng,… thì sao? Và hàng loạt cụm từ như thế nữa: suy bụng ta ra bụng người, đi guốc trong bụng, sống để bụng chết mang đi,… Trong những trường hợp này, từ bụng được hiểu theo cách khác: bụng là “biểu tượng của ý nghĩ sâu kín, không bộc lộ ra, đối với người, với việc nói chung”.
a) Tác giả đoạn trích trên nêu lên mấy nghĩa của từ bụng? Đó là những nghĩa nào? Em có đồng ý với tác giả không?
b) Trong các trường hợp sau đây, từ bụng có nghĩa gì:
- Ăn cho ấm bụng.
- Anh ấy tốt bụng.
- Chạy nhiều, bụng chân rất săn chắc.
giúp mình vs
a) Tác giả đoạn trích trên nêu lên 2 nghĩa của từ bụng .Đó là :
(1) Chỉ bộ phận của người , động vật chứa ruột , dạ dày
(2) biểu tượng của ý nghĩ sâu kín , ko bộc lộ ra , đôi với người , việc nói chung
b) - Ăn cho ấm bụng : nghĩa ( 1 )
- Anh ấy tốt bụng : nghĩa ( 2 )
- Chạy nhiều , bụng chân rất săn chắc : chỉ bộ phận phình to ở giữa của một số sự vật
a. Bụng: (1) bộ phận cơ thể người hoặc động vật. (2) lòng dạ. b. - Ấm bụng: nghĩa gốc.
- Tốt bụng: nghĩa chuyển (lòng dạ) - Bụng chân: nghĩa chuyển (phần giữa bàn chân và gối).bạn ơi ở phần lý thuyết họ gợi ý cho mik rồi mà bạn cứ dựa vào đấy là làm được .
TÌm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ chân
Đều chỉ một bộ phận dưới cùng của một sự vật.
>>>> T
Từ chân có bốn nghĩa khác nhau
1. Bộ phận dưới cùng của thân người hay động vật dùng để đi và đứng : chân người, gót chân, chân gà, chân vịt,..
2. Phần dưới cùng, phần gốc của bộ phận : chân bàn, chân ghế,...
3. Bộ phận của một vật dùng để đỡ vật ấy ngay trên mặt phẳng
4. Địa vị, chức vị của một người
Nghĩa của từ chân:
1) Bộ phận dưới cùng của thân người hay động vật dùng để đi và đứng.
2) Phần dưới cùng, phần gốc của một vật.
3) Bộ phận của một vật dùng để đỡ vật ấy đứng ngay được trên mặt phẳng.
4) Địa vị, chức vị của một người. (...)