Tính hỗn hợp khí gồm 8g O2 và 7g N2 ( ở đktc )
Tính hỗn hợp khí gồm 8g O2 và 7g N2 ( ở đktc )
nO2 = \(\dfrac{8}{32}\) = 0,25 (mol)
nN2 = \(\dfrac{7}{28}\) = 0,25 (mol)
Vhỗn hợp = (0,25 + 0,25).22,4 = 11,2 (lít)
Khi nung nóng 1 cục đá vôi ở nhiệt độ cao thì khối lượng cục đá sẽ giảm sau phản ứng, còn khi nung nóng miếng kim loại đồng trong ko khí thì sau 1 thời gian khối lượng miếng kim loại sẽ tăng lên. Giải thích điều này. Biết rằng khi nung đá vôi ( CaCO3) sẽ tạo thành vôi sống ( CaO) và khí cacbon đioxit ( CO2), ở nhiệt độ cao kim loại đồng sẽ tác dụng với oxi trong ko khí tạo thành đồng ( II) oxit ( CuO)
CaCO3 \(\underrightarrow{t^0}\)CaO + CO2
Khối lượng cục đá giảm sau phản ứng vì có khí CO2 thoát ra :
mgiảm = mCaCO\(_3\)-mCO\(_2\)=100-44=56 gam
2Cu + O2 \(\underrightarrow{t^0}\)2CuO
Khối lượng kim loại tăng: mtăng=mCuO-mCu=80-64=16 gam
Cu(NO3)2 ---> CuO + NO2 + O2
Na + H2O ----> NaOH + H2O
cân =pt ( gấp)
2Cu(NO3)2 \(\rightarrow\) 2CuO + 4NO2 + O2
Câu thứ hai là H2 chứ ko phải H2O đâu bn ạ
2Na + 2H2O ----> 2NaOH + H2
đ6/ Sắt để trong ko khí ẩm dễ bị gỉ. Hãy giải thích vì sao ta có thể phòng chống gỉ bằng cách bôi dầu ,mỡ trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt
Sắt bị gỉ là do khi tiếp xúc với khí oxi và nước (có trong không khí ẩm) thì
xảy ra phản ứng hoá học. Sau phản ứng này sắt biến đổi thành chất gỉ màu
nâu đỏ.
Việc bôi dầu, mỡ... trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt là ngăn cách
không cho sắt tiếp xúc với không khí ẩm. Không có phản ứng hoá học
xảy ra nên phòng chống được gỉ.
Việc bôi dẫu mỡ để ngăn cách các đồ dùng sắt không cho tiếp xúc với không khí ẩm
Khi bôi dầu mỡ lên các đồ sắt sẽ tạo lớp ngăn cách với môi trường ngoài như oxi, nước tránh tạo ra phản ứng tạo oxit sắt
PT:3Fe + 2O2 -----> Fe3O4(gỉ màu nâu)
vẽ cho mình bài này với tính phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất nano3 và k2co3, so2, so3,fe2o3
- NaNO3 -
MNaNO3 = 23 + 14 + 3.16 = 85 (g/mol)
%Na = \(\dfrac{23}{85}\) . 100% \(\approx\) 27%
%N = \(\dfrac{14}{85}\) . 100% \(\approx\) 16,5%
%O = 100% - 27% - 16,5% = 56,5%
- K2CO3 -
MK2CO3 = 2.39 + 12 + 3.16 = 138 (g/mol)
%K = \(\dfrac{2.39}{138}\) . 100% \(\approx\) 56,5%
%C = \(\dfrac{12}{138}\) .100% \(\approx\) 8,7%
%O = 100% - 56,5% - 8,7% = 34,8%
- SO2 -
MSO2 = 32 + 2.16 = 64 (g/mol)
%S = \(\dfrac{32}{64}\) .100% = 50%
%O = 100% - 50% = 50%
- SO3 -
MSO3 = 32 + 3.16 = 80 (g/mol)
%S = \(\dfrac{32}{80}\) . 100% = 40%
%O = 100% - 40% = 60%
- Fe2O3 -
MFe2O3 = 2.56 + 3.16 = 160 (g/mol)
%Fe = \(\dfrac{2.56}{160}\) .100% = 70%
%O = 100% - 70% = 30%
CHÚC BẠN HỌC TỐT !
Cho \(1,2g\) Mg phản ứng hòan tòan với HCl. Sau phản ứng thu được \(MgCl_2\)và khí hidro ở đktc
a) Lập phương trình hóa học sau phản ứng
b) Tính V của \(H_2\) ở đktc
c) Tính khối lượng của muối \(MgCl_2\) sau phản ứng
nMg=0,05(mol)
PT: Mg +2HCl -> MgCl2 + H2
vậy: 0,05-->0,1---->0,05----->0,05(mol)
b) Vh2=n.22,4=0,05.22,4=1,12(lít)
c) mMgCl2=n.M=0,05.95=4,75(g)
Một thanh sắt ( Fe) nếu để lâu ngoài không khí ẩm sẽ xảy ra hiện tượng bị gỉ sét (tạo thành sắt từ oxit Fe3O4 ). Nếu đem cân lại thì thấy lhối lượng của thanh sắt bị gỉ sẽ tăng lên , hãy giải thích vì sao ? Và để ngăn ko cho thanh sắt bị gỉ, e sẽ làm gì ?
Khối lượng thanh sắt sẽ tăng vì sắt td với oxi
Vì khối lượng của sắt cộng với khối lượng lớp gỉ nên khối lượng thanh sắt tăng.
Phương pháp là dùng dầu,dùng sơn bôi lên thanh sắt
Vì khi để sắt ở ngoài lâu thì nhiệt độ bên ngoài lâu sắt sẽ bị gỉ thì khối luộng của sắt cộng với khối lượng ôxi mà sắt tác dụng nữa nên khối lượng của sắt tăng lên
3Fe + 2O2 -> Fe3O4
Theo định luật bảo toàn khối lượng
=> mFe3O4 = mFe + mO2
nguyên tử khối của nguyên tử cacbon bằng 3/4 nguyên tử khối của nguyên tử oxi. nguyên tử khối của nguyên tử oxi bằng 1/2 nguyên tử khối của nguyên tử lưu huỳnh. tính nguyên tử khối của nguyên tử oxi và nguyên tử lưu huỳnh. biết nguyên tử khối của cacbon là 12
Nguyên tử khối của nguyên tử oxi là: 12 / 3/4 = 16
Nguyên tử khối của nguyên tử lưu huỳnh bằng: 16 / 1/2 = 32
Đốt nóng 2,7g một kim loại M hóa trị III trong khí clo, người ta thu được 13,35g muối clorua( MCl3). Em hãy cho biết:
a. Công thức hóa học của kim loại trên.
b. Viết PTHH của phản ứng ,
c. Tính thể tích khí clo ở đktc đã tham gia phản ứng. (Bằng 2 cách)
a.PTHH: 2M + 3Cl2 \(\rightarrow\) 2MCl3
Áp dụng BT khối lượng ta có: mM + mCl2 = mMCl3 => mCl2 = 13,35-2,7 = 10,65
=> nCl2 =0,15 mol => nM=2/3*0,15 = 0,1 mol.
=> MM = 2,7/0,1= 27
Kim loại cần tìm là nhôm.
b. PTHH: 2Al + 3Cl2 -> 2AlCl3
c. nCl2 = 0,15 mol.
=> VCl2 = 3,36 lít.
Một loại oxit sắt có thành phần là : 7 phần khối lượng sắt kết hợp với 3 phần khối lượng oxi. Em hãy cho biết
a, Công thức phân tử của oxit sắt, biết công thức phân tử cũng chính là công thức đơn giản
b, Khối lượng mol phân tử của oxit sắt tìm được ở trên
Gọi CTHH của oxit sắt là FexOy
Ta có:
\(\dfrac{56x}{16y}=\dfrac{7}{3}\)
=>\(\dfrac{x}{y}=\dfrac{2}{3}\)
Vậy CTHH của oxit là Fe2O3
b;MFe2O3=56.2+16.3=160