Chương IV. Hô hấp

Bảo Pon
Xem chi tiết
2003
6 tháng 2 2017 lúc 19:15

Hỏi đáp Sinh học

Bảo Pon
18 tháng 1 2017 lúc 20:52

Bảng 24.1Chương IV. Hô hấp

Quân
Xem chi tiết
Trịnh Thị Như Quỳnh
22 tháng 1 2017 lúc 12:13

a. Trong 1 phút đã co và đẩy được lượng máu là:

7560:(24.60)=5,25(lít)

Số lần tâm thất trái co trong 1 phút là:

(5,25.1000):70=75(lần)

Vậy số lần mạch đập trong 1 phút là: 75 lần

b. Thời gian hoạt động trong 1 phút là:

60:70=0,8(giây)

bê trần
Xem chi tiết
Trần Ngọc Định
6 tháng 2 2017 lúc 13:43

Chương IV. Hô hấp

Thanh Thủy
14 tháng 3 2017 lúc 12:58

-nguyên nhân:

A:khí thải của các máy móc về động cơ thải ra môi trường(ô tô ,xe máy,...)

B: nicôtin ,nitrozamin,CO

C: khí CO ,khí thải sinh hoạt

D: đốt rác thải cháy

-giải pháp:

A: +sử dụng xăng ko chì ,xăng sinh học để chạy ô tô ,xe máy

+cần trồng nhiều cây xanh ở 2 bên đường nơi công cộng

+đeo khẩu trang

B:+ko hút thuốc lá và vận động mọi người ko hút thuốc lá ở khắp nơi

C:+ko nên sử dụng bếp than tổ ong

+hạn chế sử dụng các thiết bị có khí thải độc hại

D:+ko nên đốt rác thải bừa bãi

+trồng nhiều cây xanh

mình đc học như vậy đó!!!!leuleuyeu

TA Đã Bế Tắc
Xem chi tiết
Phan Thùy Linh
10 tháng 2 2017 lúc 20:36

Triệu chứng đầu tiên của bệnh nhân COPD là ho khạc đàm kéo dài vào buổi sáng. Bệnh nhân thường không để ý và cho rằng đây là triệu chứng bình thường do hút thuốc lá làm bệnh nhân chủ quan không đi khám bệnh. Tuy nhiên một số bệnh nhân COPD không hề có triệu chứng ho khạc đàm kéo dài. Triệu chứng kế tiếp sẽ là khó thở khi gắng sức. Khó thở khi gắng sức đầu tiên xuất hiện khi bệnh nhân đi lên cầu thang, khi đi nhanh trên đường bằng, sau đó là đi chậm hơn so với người cùng tuổi. Bệnh nhân COPD thường thay đổi một cách vô thức để tránh làm những động tác và công việc gây cho mình khó thở. Ngay cả khi bệnh nhân xuất hiện khó thở khi gắng sức họ cũng có thể không đi khám BS vì nghĩ rằng đây cũng là bình thường do tuổi già. Và khi bệnh nhân đến khám BS thì thông thường chức năng hô hấp đã suy giảm rất nhiều. Triệu chứng kế tiếp sẽ là những lần COPD vào đợt cấp bệnh nhân khó thở nhiều hơn, khạc đàm nhiều, đục màu. Những đợt cấp này càng ngày càng nhiều hơn, gần nhau hơn, thời gian dài hơn. Triệu chứng toàn thân dần dần xuất hiện khi COPD nặng hơn.

+ Gầy sút, sụt cân, suy kiệt chủ yếu do mất đi khối nạc trong cơ thể. + Teo các cơ xương do hiện tượng tự tiêu hủy tế bào và do cơ bất động, càng góp phần làm nặng thêm tình trạng khó thở của bệnh nhân. + Loãng xương do quá trình viêm toàn thân, do sử dụng corticoid kéo dài.

+ Trầm cảm.

+ Thiếu máu hồng cầu nhỏ đẳng sắc, đẳng bào do viêm

. + Tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim.
Triệu chứng cận lâm sàng: Hô hấp ký là xét nghiệm tiêu chuẩn để chẩn đoán COPD.

+ Trường hợp điển hình, hô hấp ký cho thấy tình trạng tắc nghẽn đường thở phục hồi không hoàn toàn sau nghiệm pháp dãn phế quản. Phế thân ký có thể giúp chẩn đoán xác định COPD đồng thời đánh giá được tình trạng ứ khí phế nang, tuy nhiên do chi phí cao nên không được sử dụng thường xuyên. X quang phổi trong COPD có thể thấy hình ảnh khí phế thủng, ngoài ra còn giúp loại trừ các chẩn đoán khác có triệu chứng như hen ví dụ lao phổi, ung thư phổi. Xét nghiệm khí trong máu động mạch có thể thấy tình trạng giảm oxy máu, tăng thán khí trong trường hợp nặng.

Biện pháp

+ Sắp xếp lại nơi làm việc và sinh hoạt đảm bảo thông gió tốt làm một biện pháp làm giảm thiểu tiếp xúc chất độc hại từ môi trường sống và làm việc.

Tiêm ngừa và sử dụng thuốc điều hòa miễn dịch:

+ Tiêm ngừa cúm mỗi năm một lần.

+ Tiêm ngừa viêm phổi do phế cầu mỗi ba năm một lần.

+ Sử dụng thuốc điều hòa miễn dịch gồm xác chết vi khuẩn, giúp COPD ổn định và ít vào đợt cấp.

Bùi Lê Thiên Dung
10 tháng 2 2017 lúc 20:33

lên mạng tra bn nhé hoặc mở sách

Khởi My
Xem chi tiết
Quang Duy
19 tháng 2 2017 lúc 7:43

-Vai trò của không khí sạch đối với hô hấp:

+Không khí sạch giúp chúng ta thực hiện quá trình hô hấp một cách an toàn,giúp cho hệ hô hấp được bảo vệ,tránh khỏi các tác nhân gây bệnh.

-Những tác hại của việc thiếu vệ sinh hô hấp

+Gây ra một số bệnh về đường hô hấp như:Viêm phế quản,viêm họng,phổi tắc nghẽn,viêm phổi.....

ĐỖ VÂN ANH
Xem chi tiết
Quang Duy
18 tháng 2 2017 lúc 21:09
Quang Duy
18 tháng 2 2017 lúc 21:10

https://hoc24.vn/hoi-dap/question/182669.html

Nhi Nhí Nhảnh
Xem chi tiết
Quang Duy
18 tháng 2 2017 lúc 21:05
Bài gửiTiêu đề: Trao đổi khí ở Phổi và Trao đổi khí ở tế Bào Sun Sep 18, 2011 8:57 am
a/. Sự trao đổi khí ở phổi
Sự trao đổi khí ở phổi:Nồng độ õy trong phế nag cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch phổi.--> O xy khuyếch tán từ phế nang vào máu và CÒ2 khuyếch tán từ máu vào phế nang.
Sự trao đổi khí được diễn ra trên bề mặt hô hấp. Ở người có khoảng 700 triệu phế bào với diện tích chung là 120m2 ở nữ và 130m2 ở nam. Lớp mô bì của phế bào rất mỏng khoảng 0,007 mm (0,7µm). Diện tích chung của mao mạch tiếp xúc với phế bào rất lớn, khoảng 6000 m2.
Ở phổi diễn ra quá trình trao đổi khí giữa phế nang và máu qua màng phế nang và màng mao mạch bao quanh phế nang.
Từ phân tích thành phần khí, người ta xác định được phân áp (áp suất riêng) của O2 và CO2 của không khí trong phế nang và trong máu tĩnh mạch đến phổi, trong máu động mạch đến mô và trong mô.
phân áp O2 trong phế nang cao hơn trong mao mạch phổi nên theo quy luật khuêch tán thẩm thấu, O2 hoà tan trong lớp thành ẩm ướt của phế nang được khuếch tán qua lớp biểu mô và thành mao mạch phổi để vào máu. Còn phân áp CO2 trong mao mạch phổi lại cao hơn trong phế nang, nên CO2 khuếch tán từ mao mạch phổi vào phế nang. Sau khi vào mao mạch, O2 kết hợp với Hb, biến máu từ đỏ thẫm (nghèo O2) thành máu đỏ tươi (giàu O2) để vận chuyển về tim, rồi từ đó đến các bộ phận cơ thể.
Tốc độ khuếch tán của CO2 nhanh gấp 25 lần so với O2. Sự trao đổi khí ở tế bào:
Nồng độ o xy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.--> OXy Khuyếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuyếch tán từ tế bào vào máu.


hệ tuần hoàn lấy O2 từ các phế nang để vận chuyển tới tế bào và lấy CO2 từ tế bào tới phổi để hệ hô hấp thải ra ngoài.
Hai chu trình luân phiên nhau, liên tục. Nếu một trong hai ngừng thì cơ thể không tồn tại. Không có trao đổi khí ở tế bào thì cơ thể không cần nhu cầu lấy O2 (vì thực chất tế bào là nơi chi dùng dinh dưỡng,O2 và là nơi tạo ra các sản phẩm phân hủy như CO2, các chất thải mà tế bào không xài thì O2 dư nên cơ thể không có nhu cầu lấy thêm; mặt khác quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng ngay bên trong tế bào để tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động) mà như vậy thì các chất dinh dưỡng sẽ không được oxi hóa (quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng) do đó không có năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Ở mô, các tế bào luôn xảy ra quá trình ôxi hoá các chất hữu cơ, nên hàm lượng O2 thấp hơn và hàm lượng CO2 cao hơn nhiều so với trong máu động mạch đến mô.
hất khí khuyếch tán từ nơi có phân áp cao đến nơi có phân áp thấp. Sự chênh lệch phân áp của mỗi nơi sẽ qui định chiều di chuyển của chất khí.
Ở bảng trên, ta thấy phân áp O2 trong động mạch đến mô cao hơn ở bào chất, nên O2 khuếch tán từ máu động mạch sang bào chất của mô. Còn CO2 lại khuếch tán từ bào chất sang máu động mạch cho đến khi cân bằng phân áp O2 và CO2 giữa máu và dịch gian bào. Kết quả làm máu từ đỏ tươi (giàu O2) thành máu đỏ thẫm (giàu CO2), theo tĩnh mạch về tim.


do áp suất CO2 rất cao, nên CO2 khuyếch tán qua màng tế bào hồng cầu, CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 nhờ chất xúc tác cacbonidraza trong hồng cầu. Sau đó H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3- , HCO3- lại khuếch tán ra ngoài huyết tương và kết hợp với Na+ tạo thành NaHCO3, rồi thành KHCO3

Trương ly na
Xem chi tiết
Nguyễn T.Kiều Linh
19 tháng 2 2017 lúc 20:56

Khi mới chào đời, buồng phổi của bé thay đổi trạng thái từ thể rắn (cuộn tròn thành một khối ở tư thế nằm của bé trong bụng mẹ) thành ra thể hơi (bắt đầu chứa khí). Việc khóc của bé thật ra là các luồng khí ra/vào phổi liên tục với tốc độ nhanh, giúp phổi mau chóng thích ứng với hoạt động hô hấp. Không khí đi qua thanh quản của bé (lúc đó còn ở trạng thái gập lại như trong bụng mẹ) và tạo ra tiếng khóc. Thực chất, đó chính là bé đang thở. Y học gọi tình trạng này là "khóc giả". Nếu bạn để ý kỹ thì sẽ thấy bé khóc rất to, nhưng không có tí nước mắt nào. Bé nào không khóc khi sinh thì có thể đã bị ngạt, một triệu chứng đáng lo ngại.

Nguyễn Trần Thành Đạt
20 tháng 2 2017 lúc 14:51

Tại sao trẻ em mới chào đời sau khi sinh thường hay khóc?

Khi mới chào đời, buồng phổi của bé thay đổi trạng thái từ thể rắn (cuộn tròn thành một khối ở tư thế nằm của bé trong bụng mẹ) thành ra thể hơi (bắt đầu chứa khí). Việc khóc của bé thật ra là các luồng khí ra/vào phổi liên tục với tốc độ nhanh, giúp phổi mau chóng thích ứng với hoạt động hô hấp. Không khí đi qua thanh quản của bé (lúc đó còn ở trạng thái gập lại như trong bụng mẹ) và tạo ra tiếng khóc. Thực chất, đó chính là bé đang thở. Y học gọi tình trạng này là "khóc giả". Nếu bạn để ý kỹ thì sẽ thấy bé khóc rất to, nhưng không có tí nước mắt nào. Bé nào không khóc khi sinh thì có thể đã bị ngạt, một triệu chứng đáng lo ngại

Mai Thi Khanh Hoa
Xem chi tiết
Kim Phụng
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Hùng
2 tháng 3 2017 lúc 20:52

triệu chứng:

+đau ngực

+sốt

+ớn lạnh

+ho có đờm

+thở nhanh bất thường

+nôn mửa

+giảm hoạt động, kém ăn

cách phòng:

+tiêm vắc xin đầy đủ

+rửa tay thường xuyên

+ko hút thuốc lá

+tránh xa những người bị bệnh về hô hấp

+ăn uống hợp lí, luyện tập TDTT thường xuyên

Nguyễn Việt Hùng
2 tháng 3 2017 lúc 21:01

Viêm phế quản

triệu chứng

+ho ra đờm

+thở khò khè

+khó thở

+khó chịu ở ngực

cách phòng tránh

+bỏ hút thuốc

+tránh lạnh, tránh bụi

+phòng chống nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng nước súc họng, nhỏ mũi

+nên tiêm vắc-xin phòng cúm

+thường xuyên luyện tập TDTT

+ăn uống đầy đủ, tránh các loại thức ăn gây dị ứng

Trần thị huệ
8 tháng 3 2017 lúc 21:17

Triệu chứng:

- Đau ngực.

- Sốt.

- Ớn lạnh.

- Ho có đờm.