Các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút thưa hơn người bình thường theo bảng sau :
| |||||||||||
điều này có ý nghĩa gì? có thể giải thích điều này thế nào khi có nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu oxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?
Các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút thưa hơn người bình thường theo bảng sau :
| |||||||||||
điều này có ý nghĩa gì? có thể giải thích điều này thế nào khi có nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu oxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?
Trạng thái | Nhịp tim(số phút/lần) | ý nghĩa |
Lúc nghỉ ngơi | 40 -> 60 | - Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn. - Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn. |
Lúc hoạt động gắng sức | 180 -> 240 | - Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên. dy> |
*Giải thích: ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể là vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.
Thực chất của quá trình hô hấp là gì ?
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng diễn ra trong mọi tế bào sống. Trong quá trình này, các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi cuối cùng đến và , đồng thời năng lượng tích luỹ trong các chất hữu cơ được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng cho mọi hoạt động của tế bào là ATP.
Hô hấp tế bào thực chất là một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử sinh học ( chuỗi phản ứng enzim ). Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucôzơ) được phân giải dần dần và năng lượng của nó được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau mà không giải phóng ồ ạt ngay một lúc.
Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ:
+ năng lượng ( ATP + nhiệt năng )
CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA HÔ HẤP TẾ BÀO
Quá trình hô hấp tế bào có thể được chia làm 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
1. Đường phân
Đường phân là quá trình biển đổi phân tử glucôzơ xảy ra ở tế bào chất. Kết quả là từ 1 phân tử glucôzơ tạo ra 2 phân tử axit piruvic () và 2 phân tử ATP (thực tế tạo ra 4 phân tử ATP nhưng đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hoá phân tử glucôzơ) cùng với hai phân tử NADH ( nicôtinamit ađênin đinuclêôtit ).
2. Chu trình Crep
Axit piruvic trong tế bào chất được chuyển qua màng kép để vào chất nền của ti thể. Tại đây 2 phân tử axit piruvic bị oxi hoá thành 2 axêtyl 0 côenzim A ( C – C – CoA ) giải phóng và 2 NADH. Axêtyl – côenzimA đi vào chu trình Crep.
Mỗi vòng chu trình Crep, 1 phân tử axêtyl – côenzimA sẽ bị ôxi hoá hoàn toàn tạo ra 2 phân tử , 1 phân tử ATP, 1 phân tử ( Flavin ađênin đinuclêôtit ), 3 phân tử NADH.
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển năng lượng của các nguyên liệu hữu cơ thành năng lượng ATP. Hô hấp tế bào bao gồm nhiều phản ứng, nhờ đó, năng lượng của nguyên liệu hô hấp được giải phóng dần từng phần.
Hô hấp tế bào có thể được chia làm ba giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền êlectron hô hấp. Đường phân biến đổi 1 phân tử glucôzơ thành 2 phân tử axit piruvic, tạo ra ATP, NADH. 2 phân tử axit piruvic tiếp tục biến đổi theo chu trình Crep tạo ra , NADH ..v...v.
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng diễn ra trong mọi tế bào sống. Trong quá trình này, các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi cuối cùng đến và , đồng thời năng lượng tích luỹ trong các chất hữu cơ được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng cho mọi hoạt động của tế bào là ATP.
Hô hấp tế bào thực chất là một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử sinh học ( chuỗi phản ứng enzim ). Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucôzơ) được phân giải dần dần và năng lượng của nó được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau mà không giải phóng ồ ạt ngay một lúc.
Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ:
+ năng lượng ( ATP + nhiệt năng )
CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA HÔ HẤP TẾ BÀO
Quá trình hô hấp tế bào có thể được chia làm 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
1. Đường phân
Đường phân là quá trình biển đổi phân tử glucôzơ xảy ra ở tế bào chất. Kết quả là từ 1 phân tử glucôzơ tạo ra 2 phân tử axit piruvic () và 2 phân tử ATP (thực tế tạo ra 4 phân tử ATP nhưng đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hoá phân tử glucôzơ) cùng với hai phân tử NADH ( nicôtinamit ađênin đinuclêôtit ).
2. Chu trình Crep
Axit piruvic trong tế bào chất được chuyển qua màng kép để vào chất nền của ti thể. Tại đây 2 phân tử axit piruvic bị oxi hoá thành 2 axêtyl 0 côenzim A ( C – C – CoA ) giải phóng và 2 NADH. Axêtyl – côenzimA đi vào chu trình Crep.
Mỗi vòng chu trình Crep, 1 phân tử axêtyl – côenzimA sẽ bị ôxi hoá hoàn toàn tạo ra 2 phân tử , 1 phân tử ATP, 1 phân tử ( Flavin ađênin đinuclêôtit ), 3 phân tử NADH.
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển năng lượng của các nguyên liệu hữu cơ thành năng lượng ATP. Hô hấp tế bào bao gồm nhiều phản ứng, nhờ đó, năng lượng của nguyên liệu hô hấp được giải phóng dần từng phần.
Hô hấp tế bào có thể được chia làm ba giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền êlectron hô hấp. Đường phân biến đổi 1 phân tử glucôzơ thành 2 phân tử axit piruvic, tạo ra ATP, NADH. 2 phân tử axit piruvic tiếp tục biến đổi theo chu trình Crep tạo ra , NADH ..v...v..
tại sao con người hít vào và thở ra lồng ngực có thể tích thay đổi?
- Do sự phối hợp hoạt động của các cơ xương ở lồng ngực:
+ Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp các xương sườn và xương ức có điểm tựa linh hoạt với cột sống, sẽ chuyển động theo 2 hướng: lên trên và ra 2 bên lồng ngực làm mở rộng ra 2 bên là chủ yếu
+ Cơ hoành co làm lồng ngực mở rộng thêm về phía dưới, ép xuống khoang bụng.
+ Cơ liên sườn và cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ, trở về vị trí cũ.
+ Ngoài ra, còn có sự tham gia của 1 số cơ khác trong các trường hợp thở gắng sức.
Tai vikhi chung ta hit vao suong suon se phoi hop thuc hien nen khi ta hit vao long nguc co the tich thay doi.
Do sự phối hợp hoạt động của các cơ xương ở lồng ngực :
+Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp các xương sườn và xương ức có điểm tựa linh hoạt với cột sống ,sẽ chuyển động theo hai hướng:lên trên và ra hai bên lồng ngực làm mở rộng ra 2 bên là chủ yếu.
+Cơ hoành co làm lồng ngực mà rộng thêm ở phần phía dưới, ép xung khoan bụng.
+cơ liên sườn và cơ hoành dẫn làm lồng ngực anh thu nhỏ, trở về vị trí cũ.
+ngoài ra, có sự tham gia của một số cơ khác trong các trường hợp gắng sức.
Đặt than ở trg phòng kín là đúng hay sai? Vì sao
giúp mình nhanh nha
Sai vì than để sưởi trong phòng kín sẽ tạo ra 1 loại khí là CO chiếm chỗ O2 trong máu (trang 74 SGK có nói tác hại)
Hô hấp là gì ? Hô hấp gồm những giai đoạn nào ? Trình bày các cơ quan hô hấp .
* Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho các tế bào của cơ thể và loại cacbonic do các tế bào thải ra khỏi ơ thể .
* Qúa trình hô hấ diễn ra qua các giải đoạn :
+ ) Sự thở ( sự thông khí ở phổi ).
+ ) Sự trao đổi khí ở phổi .
+ ) Sự trao đổi khí ở tế bào .
* Các cơ quan hô hấp : Đường dẫn khí và 2 lá phổi .
- Khái niện hô hấp : là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho tế bào cơ thể và thải khí cacbonic (CO2) ra ngoài cơ thể
-Vai trò của hô hấp với cơ thể: cung cấp o xi cho tế bào để tham gia vào các phản ứng tạo năng lượng (ATP) cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào cơ thể, đồng thời thải loại CO2 ra khỏi cơ thể
-Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
+ Sự thở (thông khí ở phổi )
+Trao đổi khí ở phổi.
+Trao đổi khí ở tế bào
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và biện pháp khắc phục?
Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là :
- Do các chất khí thải ra hoạt động công nghiệp và sinh hoạt .
- Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học .
- Do các tác nhân phóng xạ .
- Do các chất thải rắn .
- Do tiếng ồn , bụi , khói ...
- Do sinh vật gây bệnh .
Và rất nhiều nguyên nhân khác .
Một số biện pháp để bảo vệ môi trường là :
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường , trong đó những chế tài sử phạt phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tường vi phạm .
- Nâng cao năng lực chuyên môn , nghiệp vụ và cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường , trang bị các phương tiện kĩ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này .
..........
Nguyên nhân:
- Do các chất thải ra từ các nhà máy, xe cộ,...
- Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học,...
- Do các tác nhân phóng xạ.
- Do các chất thải rắn.
- Do vi sinh vật gây bệnh.
- Do chặt phá rừng.
- Và do những nguyên nhân khác: như xã rác bừa bãi,...
Biện pháp khắc phục:
- Cần lọc nước trước khi thải ra môi trường ở các nhà máy.
- Trồng nhiều cây xanh.
- Tuyên truyền cho mọi người cùng nhau bảo vệ môi trường:
+ Không xã rác bừa bãi.
+ Không săn bắn các độn vật quý hiếm.
+ Không chặt phá rừng, tăng cường phủ xanh đồi trọc.
nguyên nhân:
+do các khí thải từ hoạt dộng công nghiệp
+do các loại hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hoá học
+ do tác nhân phóng xạ
+ do các chất thải rắn
+do tiếng ồn, bụi khói
biện pháp
+ Bản thân: không xả rác bừa baĩ, tham gia vào các chương trình truyền thông bảo vệ môi trường;
+ Gia đình mình: Nhắc nhở giữ vệ sinh chung, sống sạch sẽ, có văn hoá;
+ Xã hội: Tuyên truyền, giáo dục tác hại ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường, kiểm tra giám sát, xử lý kiên quyết các hành vi làm ô nhiễm môi trường;
+ Sáng kiến: Tổ chức thi viết đề án về biện pháp bảo vệ môi trường theo chủ đề (môi trường đất, không khí, nước, tiếng ô). Đề án đoạt giải phải được cấp kinh phí thực hiện và người đoạt giải là chủ nhiệm đề án khi thực hiện.
Nêu trình tự các bước cấp cứu người bị tai nạn trong các trường hợp sau: - Chết đuối -điện giật - Thiếu khí
Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp:
- Trường hợp chết đuối: loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân (ở tư thế dốc ngược đầu)
- Trường hợp điện giật: tìm vị trí cầu dau hay công tắc điện để ngắt điện
- Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khi để thở thì cần khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó
Bước 2: Tiến hành hô hấp nhân tạo bằng 1 trong hai phương pháp sau:
Phương pháp 1: Hà hơi thổi ngạt:
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra sau
- Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón tay
- Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghe môi sát miệng nạn nhân và thổi hết hơi đó vào phổi nạn nhân
- Ngừng thôi để hít vào rồi thở tiếp
- Thổi liên tục với 12 – 20 lần/phút cho tới khi nạn nhân bình thừơng
Phương pháp 2: Ấn lồng ngực
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng kê cao bằng gối mềm để đầu hơi ngửa ra sau
- Cầm nơi 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức cơ thể ép vào ngực nạn nhân cho không khí trong phổi bị ép ra ngoài
- Thực hiện liên tục như thế với 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
em hiểu như thế nào về cơ thể người ?
- Cơ thể người có 3 phần: đầu, thân và tay chân. Cơ thể người được bao bọc bởi da.
- Có 2 khoang cơ thể lớn nhất là khoang ngực và khoang bụng. 2 khoang này nằm ở phần thân và ngăn cách nhau bởi cơ hoành.
- Khoang cơ thể chứa các cơ quan nội tạng:
+ Khoang ngực chứa: tim, phổi, khí quản, thực quản.
+ Khoang bụng chứa: dạ dày, ruột, gan, túi mật, tuy, lách, thận, bóng đái, cơ quan sinh dục.
Vì sao trồng nhiều cây xanh là bảo vệ hô hấp?
Trồng nhiều cây xanh là bảo vệ hô hấp vì:
+ Trong quá trình quang hợp, cây xanh cần phải thải khí oxi và hít khí cacbonic , điều này rất thuận lợi cho quá trình hô hấp của con người
vì thế để bảo vệ hô hấp chúng ta cần trồng nhiều cây xanh
- Cây xanh giúp điều hòa không khí, tạo không khí trong lành. Vì khi có ánh nắng mặt trời cây sẽ hấp thủ khí CO2 và nhả khí O2, như vậy không khí xung quanh chúng ta sẽ sạch mà mát hơn. => Có lợi cho hệ hô hấp con người.
Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công sở, trường học. bệnh viện và nơi ở có tác dụng điều hòa thành phần không khí (chủ yếu là 02, và C02) có lợi cho hô hấp, hạn chế ô nhiễm không khí...
Quan sát hình 24.1 : So sánh sự thay đổi về hình dạng, kích thước của phổi và lồng ngực của người ở trạng thái hít vào và thở ra trong hình dưới đây.
Các cơ xương ở lổng ngực phối hợp hoạt động với nhau để làm tăng thê tích lồng ngực khi hít vào giám thê tích lồng ngực khi thờ ra như sau: - Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp xương ức và xương sườn có diêm tựa linh động với cột sống sẽ chuyển động đồng thời theo 2 hướng: lên trên và ra 2 bên làm lồng ngực mở rộng ra 2 bên là chủ yếu. - Cơ hoành co làm lồng ngực mớ rộng thêm về phía dưới, ép xuống khoang bụng. - Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn ra làm lổng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ.
làm sao để đăng câu hỏi có hình ảnh vậy bạn?