Đê cày một sào đất, ng ta dg trâu cày thì mất 2h, nhưng nếu dùng máy cày thì chỉ mất 20'. Hỏi trâu hay máy cày có công suất lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu ?
Đê cày một sào đất, ng ta dg trâu cày thì mất 2h, nhưng nếu dùng máy cày thì chỉ mất 20'. Hỏi trâu hay máy cày có công suất lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu ?
Cùng cày một sào đất nghĩa thực hiện công A như nhau.
Công suất khi dùng trâu là:
Công suất khi dùng máy là:
Ta có:
Vậy dùng máy cày có công suất lớn hơn và lớn hơn 6 lần.
Một dĩa của cân đòn đc dặt cốc nc và một giá treo vật kl m=100g, klr D=8,9 g/cm^3. Dĩa kia đặt các quả cân để cân thăng bằng.
Hạ dây treo để vật nhúng chìm vào nc nhưng chua chạm đáy cốc. Cân còn thăng bằng không ? Nếu ko thì để cân thăng bawg trở lại ta fai đặt quả cân vào dĩa nào ? KL bao nhiêu ?
Khi hạ vật vào cốc nước, do lực đẩy Acsimét nên vật có trọng lượng bé hơn. Mặt khác, vật cũng đẩy nước làm áp lực nước lên đáy cốc tăng lên, do đó trọng lượng của cốc nước tăng lên. Phần tăng trọng lượng của cốc nước đúng bằng phần giảm trọng lượng của vật ( bằng lực đẩy Acsimét đặt vào vật ). Do cốc nước và giá cũng đặt trên 1 dĩa cân nên cân vẫn thăng bằng như cũ.
Trong không khí một miếng gỗ nặng P1=34,7N, miếng chì nặng P2=110,7 N. buộc chặt 2 miếng vào nhau , treo vào cân đòn và thả vào dầu thì cân chỉ trọng lượng P3=58,8n
a)XĐ KLR CỦA D1 của gỗ, bk klr của chì D2=11,3 g/cm^3, của dầu D3=0,8g/cm^3
b)Khi nhúng cả hai vật vào một chất lỏng có klr D4, người ta thấy cân chỉ trọng lượng bằng 0. tìm klr của chất lỏng
(nhanh giúp mk nha!!:)
Bài giải :
a) Gọi \(V_1,V_2\) là thể tích miếng gỗ và chì, ta có :
\(V_1=\dfrac{p_1}{10.D_1};V_2=\dfrac{p_2}{10.D_2}\)
Gọi F là lực đẩy Acsimét tác dụng vào chúng ( khi đã buộc chặt ) ta có :
F\(=10.D_3\left(V_1+V_2\right)=D_3\left(\dfrac{p_2}{D_1}+\dfrac{p_2}{D_2}\right)\)
Trọng lượng của cả hai miếng lúc này :
\(p_3=p_1+p_2-F\)
\(P_1+P_2-D_3\left(\dfrac{p_1}{D_1}+\dfrac{p_2}{D_2}\right)\)
=> \(D_1=\dfrac{p_1.D_2.D_3}{\left(p_1+p_2-p_3\right)D_2-p_2.D_3}\)
Thay số vào ta được :
\(D_1=0,35\) g/cm3
Vậy khối lượng riêng của \(D_1\) là 0,35 g/cm3
b) Khi nhúng vào chất lỏng , cân chỉ trọng lượng bằng 0, điều đó có nghĩa là trọng lượng của hai vật bằng lực đẩy Acsimét tác dụng vào hai vật, lúc này vật lơ lửng trong chất lỏng .
Tương tự, ta có :
\(D_4\left(\dfrac{p_1}{D_1}+\dfrac{p_2}{D_2}\right)=P_1+P_2\)
=> \(D_4=\dfrac{\left(p_1+p_2\right).D_1.D_2}{p_1.D_2+p_2.D_1}=1,33\) g/cm3
Vậy.....
Mọi người giúp mình với ạ, mình cần gấp lắm. Cám ơn nhiều!!!!!!!!
một bình đặt thẳng đứng có tiết diện S1 và S2 có 2 píttông trọng lượng tương ứng là P1 và P2, giữa 2 pittông nối nhau bởi 1 sợi dây nhẹ, không dãn có chiều dài a và chứa đầy nước có trọng lượng riêng d. Bên ngoài 2 pittông là không khí. Bỏ qua ma sát giữa pittong với thành bình. tìm lực căng dây?
HD : Giả sử lực căng dây là T. Xét sự cân bằng của mỗi pittong. Gọi P1 là áp suất của nước ở ngay sát dưới pittong ở trên và P2 là áp suất của nước ở ngay mặt trên pittong ở dưới, P0 là áp suất của không khí
Ta có : \(P1+T\left(p_1-p_0\right)S_1\left(1\right)\)
\(T-P_2=\left(p_2-p_0\right)S_2\left(2\right)\)
Ngoài ra : \(p_2=p_1+da\)
Thay \(\left(3\right)\) vào \(\left(2\right):T=P_2+\left(p_1+da-p_0\right)S_2\left(4\right)\)
\(p_1-p_0=\dfrac{P_1+T}{S_1}\)
Từ \(\left(1\right)\) suy ra : \(T=P_2+\left(\dfrac{P_1+T}{S_1}+da\right)S_2\left(5\right)\)
Thay \(\left(5\right)\) vào \(\left(4\right)\), suy ra :
\(T=\dfrac{P_1S_2+P_2S_1+daS_1S_2}{S_1-S_2}\)
Vậy ..... ( tự thay số rùi tính theo nha)
Tại sao trong thí nghiệm để xác định áp suất của khí quyển thì nhà khoa học Torixenli không dùng nước mà lại dùng thủy ngân
giúp với mọi người ơi,đang cần gấp!Thank
Ví dụ :
- trọng lượng riêng của thủy ngân là dHg = 136 000 (N/m³)
- trọng lượng riêng của nước là dnước = 10 000 (N/m³)
Ta thấy 136 000 (N/m³) > 10 000 (N/m³)
Khí quyển gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy một cột thuỷ ngân cao 76cm.
p = hHg × dHg = 0,76 × 136000 = 103360 (N/m²).
Nếu dùng nước để đo :
p = 103360 (N/m2) = hnước × 10 000
=> hnước = 103 360 / 10 000 = 10,336 (m) > hHg = 76 cm
Vậy ta thấy nếu dùng nước để đo thì ổng phải leo lên tầng lầu thứ 3 để đo áp suất ? chưa kể cái ống cao như vậy rút hết không khí để tạo chân không cho ống rất khó khăn.
Trong thí nghiệm Torixenli, khi dùng thủy ngân: \(p=d_{Hg}.h_{Hg}\) (1)
Nếu không dùng thủy ngân mà dùng nước thì: \(p=d_n.h_n\) (2)
Trong đó: \(d_n\) là trọng lượng riêng của nước và \(h_n\) là chiều cao của cột nước.
Từ (1) và (2), suy ra cột nước trong ống có độ cao:
\(h_n=\dfrac{d_{Hg}}{d_n}.h_{Hg}=\dfrac{136000}{10000}.0,76=10,336\left(m\right)\)
Như vậy, áp suất khí quyển bằng áp suất của một cột nước cao hơn 10m!
Nên phải dùng thủy ngân thay cho nước
cột nước ở trong bể cao 1,2 m. Tính áp suất tại đáy của bể nước,biết áp suất khí quyển tại đó là 760 mmHg và khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3
Tóm tắt:
\(h=1,2m\\ p_{kq}=760mmHg=103360Pa\\ D=1000kg|m^3\\ \overline{p_{đáy}=?}\)
Giải:
Trọng lượng riêng của nước là:
\(d=10.D=10.1000=10000\left(N|m^3\right)\)
Áp suất do nước tác dụng lên đáy bể là:
\(p_n=d.h=10000.1,2=12000\left(Pa\right)\)
Áp suất tại đáy của bể nước là:
\(p_{đáy}=p_{Hg}+p_n=103360+12000=115360\left(Pa\right)\)
Vậy áp suất tác dụng lên đáy bể là: 115360Pa
Một khí áp kế đo ở đỉnh 1 tòa tháp truyền hình chỉ 725 mmHg.Xác định độ cao của tòa tháp, biết áp suốt không khí ở chân tháp là 755 mmHg và biết trong lượng riêng là 136000 N/m3, trọng lượng riêng của không khí là 13 N/m3
-GIÚP-
Giải
Chênh lệch áp suất giữa đỉnh tháp và chân tháp là:
\(p=755-725=30\left(mmHg\right)\)
30mm = 0,03m
Lượng áp suất này tương đương áp suất của cột thủy ngân cao 30mm.
\(\Rightarrow p=d.h=136000.0,03=408\left(Pa\right)\)
Chênh lệch độ cao giữa đỉnh tháp và chân tháp (chiều cao của tháp) là:
\(h'=\dfrac{p}{d_{kk}}=\dfrac{408}{13}\approx31,38\left(m\right)\)
Tại mặt nước biển áp suất khí quyển đo được 7 cmMG. Tính lực tác dụng lên màng tai có diện tích 2 cm khi lặn xuống nước ở độ sâu 10 cm . Tính lực tác dụng lên màng tai . Giải thích tại sao tai đặt trong không khí ta không có cảm giác bị đau
Người ta dùng một áp kế để xác định độ cao. Kết quả cho thấy: ở chân núi áp kế chỉ 75cm Hg; ở đỉnh núi áp kế chỉ 71,5cm Hg. Nếu coi trọng lượng riêng của không khí không đổi và có độ lớn là 12,5N/m2, trọng lượng riêng của thủy ngân là 136 000N/m3 thì đỉnh núi cao bao nhiêu mét?
đổi : 75cmHg=0,75mHg
71,5cmHg=0,715mHg
áp suất ở chân núi là :
0,75.136000=102000Pa
áp suất ở đỉnh núi là :
0,715.136000=97240pa
độ chênh lệch áp suất ở 2 độ cao là :
102000-97240=4760pa
vậy chiều cao của đỉnh núi là :
4760:12,5=380,8m
Câu 1 : Một người đi bộ với vận tốc 2 km/h.Tìm khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc? biết thời gian cần để người đó đi từ nhà đến nơi làm việc là 0.25 giờ?
Câu 2 : Một thùng cao 0.5m đựng đầy nước. Áp suất của nước lên đáy thùng là bao nhiêu? Biết nước có trọng lượng riêng 10000N/m3.
Câu 1:
Toám tắt:
v = 2km/h.
t = 0,25h.
__________________
s = ?
Giải:
Khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc là:
\(s=v.t=2.0,25=0,5\left(km\right)\)
Vậy khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc là 0,5km.
Chúc bạn học tốt!
Câu 1 :
Tóm tắt :
\(v=2\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
\(t=0,25\left(h\right)\)
------------------
s = ?
Bài làm :
Khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc là :
s = v.t=\(2.0,25=0,5\left(km\right)\)
Vậy khoảng cách từ nhà --> nơi làm việc là 0,5 km
Câu 2 :
Tóm tắt :
\(h=0,5\left(m\right)\)
d = \(10000\left(\dfrac{N}{m^3}\right)\)
----------------------------
p = ?
Bài làm :
Áp suất của nước lên đáy thùng là :
p = d.h = 10000.0,5=5000 (N/m2) = 5000 (pa)
Vậy Áp suất của nước lên đáy thùng là :5000 pa
Câu 2:
Tóm tắt:
h = 0,5m.
d = 10000N/m3.
________________
p = ?
Giải:
Áp suất của nước lên đáy thùng là:
\(p=d.h=10000.0,5=5000\left(Pa\right)\)
Vậy áp suất của nước lên đáy thùng là 5000 Pa.
Chúc bạn học tốt!