Đánh giá tinh thần chống pháp của nhà nguyễn và nhân dân từ 1858-1873? Giả sử em sống trong thời điểm đó em sẽ là gì? Trả lời câu liên hệ giúp mình với
Đánh giá tinh thần chống pháp của nhà nguyễn và nhân dân từ 1858-1873? Giả sử em sống trong thời điểm đó em sẽ là gì? Trả lời câu liên hệ giúp mình với
Trong thời điểm đó, nếu em sống trong đó, em có thể sẽ tham gia vào các phong trào chống pháp của nhân dân, như là một nhà hoạt động đấu tranh cho quyền lợi của nhân dân.
em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn khi để mất nươc vào tay pháp cuối thế kỉ 19
Nhà Nguyễn đã không làm tròn trách nhiệm để bảo vệ đất nước. Trước đó, nhà Nguyễn đã đàn áp các nhà giảng đạo thiên chúa giáo và một loạt các chính sách sai lầm đã khiến nước ta phải hứng chịu ách đô hộ. Chưa kể trong và sau khi mất nước, đã nhiều ông vua nhu nhược, ăn chơi sa đọa đã khiến nhân dân chăm bề khốn khổ. Các cuộc nổi dậy thì vua nhà Nguyễn giúp người Pháp đàn áp. Nói chung, nhà Nguyễn không làm tròn trách nhiệm của mình.
So sánh tinh thần chống Pháp của nhân dân và triều đình Huế trước và sau khi kí hiệp ước Nhâm Tuất (1862)
hãy trình bày các bước đầu hàng thực dân Pháp cả tiều đình nhà Nguyễn trong quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858-1884)
Tham khảo:
Việc triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược thể hiện lần lượt qua nội dung các hiệp ước mà triều đình kí với Pháp (1858 - 1884). Cụ thể là:
- Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862): Thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn.
- Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874): Chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
- Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883): Chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6-6-1884): Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp.
=> Qua những hiệp ước trên, ta thấy triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta.
Refer
Việc triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược thể hiện lần lượt qua nội dung các hiệp ước mà triều đình kí với Pháp (1858 - 1884). Cụ thể là:
- Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862): Thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn.
- Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874): Chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
- Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883): Chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6-6-1884): Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp.
=> Qua những hiệp ước trên, ta thấy triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta.
Đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược, một số quan chức, sĩ phu có học vấn cao đã có chủ trương đề nghị duy tân đất nước, tiêu biểu nhất là nhân vật nào?
A. Ng Tri Phương
B. Đặng Huy Trứ
C. Ng Trường Tộ
D. Tôn Thất Thuyết
Đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược, một số quan chức, sĩ phu có học vấn cao đã có chủ trương đề nghị duy tân đất nước, tiêu biểu nhất là nhân vật nào?
A. Ng Tri Phương
B. Đặng Huy Trứ
C. Ng Trường Tộ
D. Tôn Thất Thuyết
Về việc nước ta trở thành thuộc địa của Pháp có phải trách nhiệm của nhà Nguyễn hay không? Tại sao?
Nhà Nguyễn có trách nhiệm rất lớn trong việc để nước ta thành thuộc địa của Pháp:
- Đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ.Kí với Pháp những bản hiệp ước bán nước (Hiệp ước Nhâm Tuất,hiệp ước Giáp Tuất,hiệp ước Qúy Mùi,hiệp ước Pa-tơ-nốt)
- Cản trở,đàn áp các phong trào kháng chiến,khởi nghĩa của nhân dân,không cùng đoàn kết với nhân dân chống giặc,bỏ lỡ nhiều cơ hội đuổi thực dân Pháp ra khỏi nước ta
- Đánh giá sai về sức mạnh đoàn kết của dân tộc,đi theo đường lối sai lầm là cầu hòa,thương lượng,hòa hoãn,nhu nhược,hèn yếu với Pháp.
- Bảo thủ bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh,nên đã không chấp nhận những thay đổi và từ chối mọi cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện được,tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị,ngoại giao lỗi thời,lạc hậu
- Chỉ biết lợi ích của dòng họ mà quên đi lợi ích gia tộc
hãy cho biết thái độ của nhân dân, triều đình, và thực dân pháp sau chiến thắng lần 1 và lần 2 cầu giấy
hãy cho biết thái độ của nhân dân, triều đình, và thực dân pháp sau 2 chiến thắng cầu giấy
Tham khảo
Triều đình Huế đã không tận dụng ưu thế có được sau chiến thắng cầu Giấy để phản công địch, mà lại thỏa hiệp với Pháp bằng việc kí Hiệp ước Giáp Tuất (15- 3-1874) với những điều khoản nặng nề - chính thức thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì.
Tham khảo
Triều đình Huế đã không tận dụng ưu thế có được sau chiến thắng cầu Giấy để phản công địch, mà lại thỏa hiệp với Pháp bằng việc kí Hiệp ước Giáp Tuất (15- 3-1874) với những điều khoản nặng nề - chính thức thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì.
Em hãy so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 – 1873.
tham khảo
a) Giai đoạn từ tháng 9-1858 đến tháng 2-1861:
* Thái độ của triều đình:
- Xây thành luỹ, phòng tuyến tại Đà Nẵng và Gia Định, tăng lực lượng, thực hiện chiến thuật phòng thủ.
- Kêu gọi nhân dân ứng nghĩa, chủ trương “vườn không nhà trống”, bất hợp tác với giặc.
- Quan quân triều đình đã phối hợp với nhân dân đánh Pháp.
* Thái độ của nhân dân:
Ngay từ đầu, nhân dân đã hưởng ứng lời kêu gọi của triều đình phá nhà cửa, vườn tược, đào hào, cùng quân triều đình xây thành đắp luỹ, lập các đội dân binh hăng hái đánh Pháp.
b) Giai đoạn từ tháng 2-1861 đến ngày 5-6-1862
* Thái độ của triều đình: Phòng tuyến Chí Hoà bị vỡ, quân triều đình tan rã. Triều đình hoang mang dao động, số ít quan quân triều đình tiếp tục đánh Pháp, nhưng đa số lo sợ muốn "thủ để hoà", cuối cùng đã kí Hiệp ước Nhâm Tuất để bảo vệ quyền thống trị .
* Thái độ của nhân dân: Phong trào chống Pháp của nhân dân diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu, văn thân yêu nước, thể hiện quyết tâm đánh Pháp đến cùng, nhiều căn cứ chống Pháp được xây dựng ở Gia Định, Gò Công, Đồng Tháp Mười,... chiêu mộ hàng nghìn nghĩa quân, hoạt động rất mạnh, đẩy quân Pháp vào thế bất lợi.
c) Giai đoạn từ tháng 6-1862 đến tháng 6-1867
* Thái độ của triều đình:
- Sau khi kí Hiệp ước, triều đình ra lệnh giải tán nghĩa binh, giải tán phong trào kháng chiến, hạ khí giới nộp cho Pháp.
- Triều đình bước đầu trả chiến phí cho Pháp, cử phái đoàn sang Pháp thương thuyết chuộc ba tỉnh miền Đông nhưng thất bại.
- Tăng tô thuế, đàn áp khởi nghĩa nông dân mà lẽ ra phải chỉnh đốn nội trị, bồi dưỡng sức dân, đoàn kết nhân dân kháng chiến.
-Thái độ của nhà Nguyễn tạo điều kiện thuận lợi cho Pháp chiếm luôn ba tỉnh miền Tây.
* Thái độ của nhân dân:
- Từ phong trào ứng nghĩa chuyển thành phong trào tự động kháng chiến sôi nổi khắp sáu tỉnh Nam Kì. Nghĩa quân kiên trì bám đất, bám dân, phản kháng quyết liệt trước bản Hiệp ước 1862, nổi bật nhất là hoạt động của nghĩa quân Trương Định.
- Một số sĩ phu văn thân yêu nước ở miền Đông thể hiện thái độ bất hợp tác với địch, không chấp nhận Hiệp ước 1862 bằng phong trào "tị địa".
Khái quát quá trình thực dân Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kì
Tham Khảo
- Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo.
- Tư bản Pháp đã lợi dụng đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam khi Nguyễn Ánh cầu cứu các thế lực nước ngoài giúp giành lại quyền lực bằng Hiệp ước Véc-xai 1789.
- Giữa thế kỉ XIX, Pháp tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, tìm cách tiến đánh Việt Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực Châu Á . Khai thác lục địa nước ta ở Nam Kì .