thành phần bạch huyết khác thành phần mạch máu ở chỗ nào
thành phần bạch huyết khác thành phần mạch máu ở chỗ nào
Bạch huyết không có hồng cầu và ít tiểu cầu
-Thành phần bạch huyết khác thành phần mạch máu ở chỗ không có hồng cầu, tiểu cầu ít.
HAY SO SANH SU KHAC NHAU VA GIONG NHAU CUA VONG TUAN HOANG LON VA VONG TUAN HOANG NHO
Vòng tuần hoàn lớn là vòng tuần hoàn đưa máu đi khắp cơ thể, đến các tế bào và các cơ quan; còn vòng tuần hoàn nhỏ là vòng tuần hoàn phổi, do đó có những khác biệt sau đây:
- Vòng tuần hoàn lớn: áp lực máu chảy cao, huyết áp tối thiểu không bao giờ bằng không, máu vận chuyển khí và các chất dinh dưỡng cũng như các chất thải bả.
- Vòng tuần hoàn nhỏ: áp lực máu chảy thấp, huyết áp tối thiểu bằng không, máu chủ yếu chỉ vận chuyển khí đến phổi để thực hiện trao đổi khí với phổi.
Hãy nêu các vòng tuần hoàn
vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn cơ thể
vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn
Các vòng tuần hoàn là :
+ Vòng tuần hoàn nhỏ
+ Vòng tuần hoàng lớn
Câu 5:Mỗi chu kì co dãn của tim kéo dài bao nhiêu giây?Thử tính xem trung bình mỗi phút diễn ra bao nhiêu chu kì?
Mỗi chu kì của tim có 3 pha
Pha nhĩ co: 0,1 giây
Pha thất co: 0,3 giây
Pha dãn chung: 0,4 giây
Hệ tuần hoàn gồm những thành phần nào?
Hệ tuần hoàn gồm :
1. Tâm thất phải
2, Động mạch phổi
3. Mao mạch phôit
4.Tĩnh mạch phổi
5. Tâm nhĩ trái
6 Tâm thất trái
7.Động mạch chủ
8.Mao mạch phần trên cơ thể
9.Mao mạch phần dưới cơ thể
10. Tĩnh mạch chủ trên
11. Tĩnh mạch chủ dưới
12. Tâm nhĩ phải
Hệ tuần hoàn :
- Gồm tim và hệ mạch tạo thành vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.
- Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
- Vòng tuần hoàn lớn dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện sự trao đổi chất
chúc bn hc tốt !
hành phần cấu tạo của hệ tuần hoàn máu gồm :
* Tim : + Nửa phải (tâm nhĩ phải và tâm thất phải).
+ Nửa trái (tâm nhĩ trái và tâm thất trái)
* Hệ mạch : + Vòng tuần hoàn nhỏ.
+ Vòng tuần hoàn lớn.
1. a/ nêu cơ chế hoạt động, vai trò riêng, chức năng của tim, hệ mạch
b/ nêu cấu tạo của hệ hô hấp
2. a/ hệ tiêu hóa, tuyến tiêu hóa dồm những bộ phận nào, chức năng chính của từng bộ phận
b/ nêu đặc điểm cấu tạo chức năng, vai trò các cơ quan trong hệ tiêu hóa
3. các hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa đã tham gia vào hoạt động trao đổi chất và chyển hóa như thế nào
mong các bạn giúp mình với vì lý do thứ năm tuần này mình thi học kì rồi
XIN CÁM ƠN RẤT NHIỀU!.....
2b/ Cấu tạo hệ hô hấp:
Gồm : Ống dẫn khí và hai buồng phổi
Ống dẫn khí gồm : Mũi, hầu họng, thanh quản, khí quản => Dẫn, lọc, làm ấm không khí từ bên ngoài vào phổi để thực hiện trao đổi khí, ngoài ra thanh quản còn có chức năng phát âm.
Phổi, là bộ phận quan trọng nhất trong hệ hô hấp gồm hai lá phổi, bên trong có các phế quản, phế nang có hệ thống mao mạch máu chằng chịt => Chức năng trao đổi khí với hồng cầu, chức năng cơ bản của hệ hô hấp.
3.
- Hệ tuần hoàn tham gia vận chuyển các chất:
+ Mang 02 từ hệ hô hấp và chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hóa tới các tế bào.
+ Mang các sản phẩm thải từ các tế bào đi tới hệ hô hấp và hệ bài tiết.
- Hệ hô hấp giúp các tế bào trao đổi khí;
+ Lấy 02 từ môi trường cung cấp cho các hệ cơ quan và thải C02 ra môi trường thông qua hệ tuần hoàn.
+ Hệ hô hấp lấy 02 từ môi trường cung cấp cho các hệ cơ quan và thải C02 ra môi trường thông qua hệ tuần hoàn.
+ Hệ tiêu hóa lấy thức ăn từ môi trường ngoài và biến đổi chúng thành các chât dinh dưỡng để cung cấp cho tất cả các hệ thông qua hệ cơ quan tuần hoàn.
+ Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài thông qua hệ tuần hoàn.
2a/
Ống tiêu hóa gồm 3 phần có nguồn gốc khác nhau: phần trước ( khoang miệng, thực quản, dạ dày) có nguồn gốc nội bì, chức năng lấy, nghiền, chuyển thức ăn. Phần giữa là ruột non( gồm các đoạn tá tràng, hồi tràng, gan , tụy) bắt nguồn từ nội bì, có chức năng biến đổi hóa học và hấp thụ thức ăn. Phần cuối ( manh tràng, ruột già, trực tràng) có nguồn gốc ngoại bì, chức năng thải các chất cặn bả.
Thành ống tiêu hóa có cấu tạo như sau :
1. Lớp niêm mạc ( tunica mucosa ) lót ở mặt trong của ống tiêu hóa
Ở mỗi phần của ống , thượng mô có hình dạng khác nhau . Ở miệng , thượng mô có nhiều tầng . Ở dạ dày và ruột là thượng mô có một tầng . Hình thái của các tế bào thượng mô cũng khác nhau . Ở ổ miệng là thượng mô dẹt , ở ruột non là thượng mô trụ để thích ứng với các chức năng tương ứng .
2. Tấm dưới niêm mạc ( tele submucosa ) là tổ chức liên kết xơ , trong đó có các mạch máu , các sợi thần kinh và các mạch bạch huyết .
Giữa lớp niêm mạc và tấm dưới niêm mạc là một lớp mỏng các sợi cơ trơn tạo thành mảnh cơ niêm mạc ( lamina muscularis mucosae ) . Khi co rút , cơ niêm mạc có thể làm cho lớp niêm mạc gấp lại thành các nếp .
Trong các tế bào thượng mô của niêm mạc còn có thượng mô biệt hóa thành các tuyến tiết ra dịch tiêu hóa đổ vào lòng ruột qua các ống tiết . Có các tuyến đơn giản là tuyến một tế bào , có các tuyến phức tạp hơn gồm có nhiều tế bào hoặc có phân nhánh thành nhiều ống tuyến .
Các đám tổ chức lympho nằm trong lớp niêm mạc gồm một tổ chức lưới mà trong các mắt lưới có tế bào lympho sinh sản tại chỗ . Ở một số nơi , tổ chức này hợp thành các hạch gọi là nang thường nằm trong tấm dưới niêm mạc , hoặc các nang tụ lại thành đám gọi là mảng tổ chức lympho ( có nhiều ở hồi tràng )
3. Lớp cơ trơn ( tunica muscularis ) chia thành hai tầng , tầng ngoài gồm các sợi cơ dọc và tầng trong là các sợi cơ vòng . Trong phần trên của thực quản có các sợi cơ vân phù hợp với chức năng co thắt thật nhanh ở phần trên của thực quản khi nuốt . Từ dạ dày đến ruột non , tầng cơ vòng và cơ trơn là một lớp liên tục . Ở ruột già , các sợi cơ dọc tập trung thành ba dải có thể nhìn thấy khi quan sát đại thể . Ngoài ra , trong dạ dày còn có lớp cơ trơn thứ ba là lớp cơ chéo .
4. Tấm dưới thanh mạc (tela subserosa):
Là tổ chức liên kết thưa nằm giữa lớp cơ bên trong và lớp thanh mạc bên ngoài. Nhờ lớp này mà có thể bóc thanh mạc dễ dàng ra khỏi các cấu trúc bên dưới.
5. Lớp thanh mạc (tunica serosa):
Tạo bởi thượng mô dẹt của phúc mạc. Mặt tự do của thanh mạc có chất thanh dịch làm cho các tạng trượt lên nhau dễ dàng. Thanh mạc có hai phần: lá phủ thành ổ bụng gọi là phúc mạc thành, lá phủ các tạng gọi là phúc mạc tạng.
Tại sao khi khám bênh bác sĩ lại căn cứ vào số lượng hồng cầu để chuẩn đoán bệnh?
Giải thích câu nói:chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ không có 0xi mà nhận.
Khi khám bệnh bác sĩ lại căn cứ vào số lượng hồng cầu để chuẩn đoán bệnh vì :
_ Biết đc tình trạng sức khỏe ( 4,5 triệu / \(mm^3\)ở nam ; 4,2 / \(mm^3\)ở nữ )
_ Nếu số lượng tăng quá hoặc giảm quá thì cơ thể ở tình trạng bệnh lí .
_ Ngoài ra các bác sĩ còn căn cứ vào tỉ lệ trong các loại bạch cầu trong thành phần máu mà xác định đc ta mắc bệnh gì .
Giải thích câu nói:chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ không có 0xi mà nhận.
Trong 3-5 phút ngừng thở, không khí trong phổi cũng ngừng lưu thông, nhưng tim không ngừng đập, máu không ngừng lưu nóng qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí ở phổi cũng không ngừng diễn ra. 02 trong không khí ở phổi không ngừng khuếch tán vào máu và CO2, không ngừng khuếch tán ra. Bởi vậy, nồng độ 02 trong không khí ở phổi hạ thấp tới mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.
Mô tả đường đi của máu tròng vòng tuần hoàn lớp và vòng tuần hoàn nhỏ ?
- Tuần hoàn máu:
+ Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu O2 (đỏ tươi) từ tâm thất trái rồi theo động mạch chủ phân làm 2 nhánh đến các cơ quan phần trên và cơ quan phần dưới. Tại đây xảy ra quá trình trao đổi chất giữa máu và tế bào, máu chuyển cho tế bào O2 và chất dinh dưỡng, đồng thời nhận CO2 và chất thải từ tế bào trở thành máu đỏ thẩm. Máu đỏ thẩm theo tĩnh mạch chủ trên và dưới trở về tâm nhĩ phải.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu nghèo O2 (đỏ thẩm) từ tâm thất phải rồi theo động mạch phổi phân nhánh đến 2 lá phổi. Tại các mao mạch phổi xảy ra quá trình trao đổi khí giữa máu và phế nang của phổi, máu chuyển cho phế nang khí CO2, đồng thời nhận O2 từ phế nang trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái.
Mô tả :
- Vòng tuần hoàn lớn : Mấu đỏ tươi ( giàu canxi ) từ tâm thất trái theo động mạch chủ đến mao mạch các cơ quan . Tại đây diễn ra quá trình trao đổi chất và trao đổi khí . Máu nhường oxi cho các cơ quan hoạt động . Nhận khí cacbonic và các chất thải . Máu đỏ thẳm theo tính mạch chr về lại tâm nhĩ trái .
- Vòng tuần hoàn nhỏ : Mấu từ tâm thất phải theo động mạch phổi đến mao mạch phổi . Tại đây diễn ra quá trình trao đổi khí . Thải ra khí cacbonic và nhận khí oxi theo tính mạch phổi về lại tâm nhĩ trái .
+)Vòng tuần hoàn nhỏ: máu đỏ thẩm đi từ tâm thất phải đi theo động mạch phổi đến phổi, thải CO2 và nhận O2, máu trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái.
+)Vòng tuần hoàn lớn: Máu đỏ tươi từ tâm thất trái theo động mạch chủ đến các cơ quan. Cung cấp O2 và chất dinh dưỡng, nhận CO2 và chất bã, máu trở thành máu đỏ thẩm theo tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới trở về tâm nhĩ phải.
werwafr4
Các Thành Phần Của Máu | Chức Năng |
+ Câu hỏi
(1) Điều gì xảy ra với cơ thể chúng ta nếu máu không không có hồng cầu?
(2) Điều gì xảy ra với cơ thể chúng ta nếu máu không có bạch cầu?
(3) Điều gì xảy ra với ta nếu máu không có tiểu cầu?
(2) Điều gì xảy ra với cơ thể chúng ta nếu máu không có bạch cầu?
Bạch cầu: chiếm khoảng 3% là một phần quan trọng của hệ miễn dịch có nhiệm vụ tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng và phát động đáp ứng miễn dịch của cơ thể.Thiếu chúng,cơ thể sẽ bị bệnh.Điều gì xảy ra nếu chúng ta k có hồng cầu?
Nếu như cơ thể không có hồng cầu thì sẽ không vận chuyển được khí O2 và khi CO2 lúc đó chúng ta sẽ không tiếp được khí O2 và chúng ta sẽ chết
Điều gì xảy ra nếu cơ thể không có bạch cầu?
Nếu cơ thể chúng ta không có bạch cầu thì sẽ không bảo bệ được cơ thể trước các virut, vi khuẩn xâm hại và có thể chết.