1. Làm thế nào để nhận biết vàng có lẫn bạc?
1. Làm thế nào để nhận biết vàng có lẫn bạc?
Cho một mẫu Na vào 200ml dung dich alcl3 thu được 2,8 lít khí và một kết tủa A. Nung A đến khối lượng không đổi thu được 2,55 g chất rắn . Tính nồng độ mol của dung dịch Alcl3
Hợp chất A2B3 có tổng số hạt là 224 , trong đó số hạt ở hạt nhân nhiều hơn số hạt ở vỏ là 76 .Trong nguyên tử B số hạt mang điện gấp đôi số hạt không mang điện . Tổng số hạt trong A là 40 . Tìm A2B3 ?
Cho 2,4g kim loại Magnesium (Magiê) Mg tác dụng vừa đủ với dung dịch sulfuric acid H2SO4 1M. Tính nồng độ mol của dung dịch sau phản ứng. (Cho Mg=24, H=1, Cl =35,5)
Một hỗn hợp A gồm Al, Al2O3, CuO tan hết trong 2 lit dung dịch H2SO4 0,5 M thu được dung dịch B và 6,72 lit H2( đktc). Để dung dịch thu được bắt đầu cho kết tủa với NaOH thì thể tích tối thiểu dung dịch NaOH 0,5 M phải thêm vào B là 0,4 lit và để cho kết tủa bắt đầu không thay đổi nữa thì thể tích dung dịch NaOH phải dùng là 4,8 lít, dung dịch NAOH 0,5M. Tìm %m mỗi chất trong hh A
Sục 6,72l ở điều kiện tiêu chuẩn vào 500ml dung dịch Ca(OH)2 sau phản ứng theo :
a) Viết phương trình phản ứng
b) Tính nồng độ của dung dịch Ca(OH)2 đã dùng
c) Tính giá trị của M
a, SO2 + Ca(OH)2--> CaSO3 + H2O
b,Ta có nSO2=6,72/22,4=0,3 mol
=> nCa(OH)2=0,3 mol=nCaSO3=nSO2=0,3 mol
=> CM dd Ca(OH)2=0,3/0,5=0,6M
c, Ta có m CaSO3=0,3.120=36 g
bạn ghi thiếu đè , 6,72 lít khí gì vậy bạn
Thí nghiệm: Nghiên cứu ánh kim của kim loại.
Dùng giấy ráp đánh sạch một phần lá nhôm / đồng. Quan sát chỗ kim loại đã được đánh sạch bằng giấy ráp.
Nêu hiện tượng.
cho25g dd NaOH 4% tac dung vs 51g dd H2SO4 0.2M , co KLR D = 1.02 g/ml . tinh nong do % cac chat sau phan ung
PTHH: 2NaOH + H2SO4 --> Na2SO4 + 2H2O
Ta có VddH2SO4 = m/D=51/1,02=50 ml=0,05 l
=>nH2SO4= 0,05.0,2=0,01 mol
Ta có mNaOH=4.25/100=1 mol
So sánh tỉ lệ ta có : nNaOH/2=0,5 > nH2SO4 =0,01 mol
=> H2SO4 hết , NaOH dư
Ta có nNaOH PỨ = 2nH2SO4=0,02 mol
nNaOH dư=1-0,02=0,98 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mddNaOH + mddH2SO4 = mdd thu được
<=> mdd thu được = 25+ 51=76 g
=> C% ddNaOH dư = 0,09.40.100/76=4,73%
C% dd Na2SO4 =0,01.142.100/76=1,86%
Chúc bạn hk tốt
1. Hãy giải thích tại sao các kim loại K, Na, Ca,..... khi tác dụng với dung dịch muối lại không đẩy các kim loại đứng sau chúng ta khỏi dung dịch muối?
2. Ngâm 1 lá kẽm trong 40 gam dung dịch CuSO\(_4\) 10% cho đến khi kẽm không tan được nữa. Tính khối lượng kẽm đã phản ứng với dung dịch CuSO\(_4\) nói trên và nồng độ phần trăm của dung dịch sau phản ứng?
3. Một hỗn hợp X ở dạng bột gồm Cu và Zn. Để xác định phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong X, người ta lấy 5,25 gam X cho tác dụng với dung dịch H\(_2\)SO\(_4\) loãng, dư, thấy có 1,12 lít khí thoát ra (ở đktc).
Viết PTHH của phản ứng xảy ra và tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X ban đầu.
Giúp e với ạ e cầm rất gấp để sáng mai lên lớp ạ
2) Zn (0,025) + CuSO4 (0,025) -----> ZnSO4 (0,025) + Cu (0,025)
- kẽm ko tan được nữa => CuSO4 đã phản ứng hết
mCuSO4 = 4 gam
=> nCuSO4 = 0,025 mol
- Theo PTHH: nZn = 0,025 mol
=> mZn = 1,625 gam
- Các chất sau phản ứng gồm: \(\left\{{}\begin{matrix}Zn_{dư}\\ZnSO_4:0,025\left(mol\right)\\Cu:0,025\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
mZnSO4 = 0,025 . 161 = 4,025 gam
mdd sau = 40 + 0,025.65 = 41,625 gam
=> C% ZnSO4 = 9,6697%
3) Zn + H2SO4 ----> ZnSO4 + H2
nH2 = 0,05 mol
- Theo PTHH: nZn = 0,05 mol
=> mZn = 3,25 gam
=> mCu = 2 gam
=> \(\%mZn=\dfrac{3,25.100\%}{5,25}=61,9\%\)
=> \(\%mCu=100\%-61,9\%=38,1\%\)
- Phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X ban đầu tương ứng với phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong 5,25 gam hỗn hợp X.
Vậy phần trăm khối lượng của kim loại Zn và Cu trong hỗn hợp X ban đầu lần lượt là 61,9% và 38,1%
1. -Nếu cho Na, K, Ca thì nó sẽ td vs nước trước sau đó mới td vs các dd muối
- Vì vậy Na, K, Ca không đẩy các kim loại đứng sau chúng trong dãy hoạt động hóa học