4. Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
a) Cho đề văn : Thuyết minh về một chiếc xe đạp .
(1) Đề bài trên yêu cầu thuyết minh về chủ đề gì?
(2) Trình bày cấu tạo của chiếc xe đạp ( theo sơ đồ tư duy)
4. Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
a) Cho đề văn : Thuyết minh về một chiếc xe đạp .
(1) Đề bài trên yêu cầu thuyết minh về chủ đề gì?
(2) Trình bày cấu tạo của chiếc xe đạp ( theo sơ đồ tư duy)
(1) thuyết ming về các bộ phận của xe đạp
Các bạn ơi, cho mình hỏi làm cách nào để phân biệt câu đơn mở rộng và câu ghép vậy. càng cụ thể càng tốt. Có thể cho Vd giúp mình nhé.
câu ghép gồm 2 hay nhiều cụm CV ko bao chứa nhau tạo thành còn mở rộng thì ko. 1 số phần câu mr có thể lượt bỏ còn câu ghép thì ko
CHÚC PN HỌC TỐT
chỉ ra ý nghĩa của dấu ngoặc kép trong các câu sau đây: (1)tre với người như thế đã mấy nghìn năm.một thế kỉ "văn minh","khai hóa"của thực dân cũng không lm ra được một tấc sắt.tre vẫn phải còn vất vả mãi vs người.
-Tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn: Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt
Tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn: Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt
-Ý nghĩa của dấu ngoặc kép trong các câu trên là:
Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo ý nghĩa đặc biệt
cho biết tác dụng của dấu ngoặc kép trong các đoạn trích dưới đây
(1) Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên tử thi em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: "Chắc nó muốn sưởi cho ấm!." Nhưng chẳng ai biết những cái kỳ diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm. "
(2) Hàng loạt vở kịch như "tay ng đàn bà", "giác ngộ"," bên kia sông đuống" ra đời .
(1) Đánh dấu lời dẫn trực tiếp của mọi người
(2) Đánh dấu tên các vở kịch
(1) Đánh dấu lời dẫn trực tiếp của mọi người
(2) Đánh dấu tên các vở kịch
(1) Đánh dấu lời dẫn trực tiếp của mọi người
(2) Đánh dấu tên các tác phẩm, tờ báo, tập san...
Theo em, tác dụng của dấu ngoặc đơn trong câu là gì? Nếu bỏ dấu ngoặc đơn, câu văn có còn giữ nguyên ý nghĩa hay không?
dấu ngoặc đơn có tác dụng dùng để đánh dấu phần chú thích ( giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
nếu trong câu văn cần thiết mà lại không có dấu ngoặc đơn, câu văn vẫn sẽ giữ nguyên ý nghĩa nhưng sẽ gây khó hiểu cho người đọc.
-Dấu ngoặc dơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích , thuyết minh, bổ sug thêm)
-Nếu bỏ dấu ngoặc đơn đi thì câu văn về nghĩa vẫn không thay đổi nhưng nó sẽ trở nên khô khan và khó hiểu
-Dấu ngoặc đơn có tác dụng dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích thuyết minh bổ sung thêm )
- Nếu trong cấu văn cần thiết mà lại không có dấu ngoặc đơn ,câu văn vẫn sẽ giữ nguyên ý nghĩa nhưng sẽ gây khó hiểu cho người đọc.
nhìn lại văn bản bài toán dân số và thực hiện các nhiệm vụ
gạch chân dưới các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn
nếu bỏ phần trong dáu ngoặc đơn thì ý ngĩa cơ bản của câu đó có thay đổi không ? vì sao?
Trả lời:
Các câu văn trong văn bản Bài toán dân số có sửa dụng dấu ngoặc dơn:
- Đó là với điều kiện mỗi gia đình chỉ có hai con, và đã trừ đi tỉ lệ tử vong ( kể cả dịch bệnh hoặc chiến tranh không quá 5%).
=> Tác dụng của dấu ngoặc đơn: Bổ sung thêm về tỉ lệ người tử vong.
- Theo thống kê của Hội nghị Cai-rô (Ai Cập) họp ngày 5-9-1994 thì tỉ lệ sinh con của một phụ nữ ...
=> Tác dụng của dấu ngoặc đơn: Bổ sung thêm và cho biết Hội nghị Cai-rô thuộc nước nào.
Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ, bổ sung thêm cho ý phía trước.
b) Nội dung chính mà tác giả muốn đặt ra trong bài viết là gì? Điều gì đã làm cho tác giả "sáng mắt ra"
- Nội dung chính mà tác giả đặt ra trong bài viết là về " vấn đề dân số
- "Bài toán dân số " đã được đặt ra từ thời cổ đại
=> Làm cho tác giả sáng mắt ra
P/S : ghi rõ văn bản ra nha :D
- Điều làm cho tác giả '' sáng mắt '' là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã đc đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại .
Chúc bạn học tốt :)
- Nội dung chính mà tác giả đặt ra trong bài viết là về " vấn đề dân số
- "Bài toán dân số " đã được đặt ra từ thời cổ đại
=> Làm cho tác giả sáng mắt ra
P/S : ghi rõ văn bản ra nha :D
Những nhận định say về cách trình bày nội dung của văn bản Bài toán dân số là đúng hay sai?
1. Văn bản được viết theo phương thức thuyết minh
(Đ/S)
2. Văn bản được viết theo phương thức lập luận kết hợp với tự sự
(Đ/S)
3. Văn bản sử dụng các số liệu minh chứng phong phú và giàu sức thuyết phục
(Đ/S)
4.Văn bản đặt vấn đề 1 cách mạnh mẽ , gây ấn tượng tốt
(Đ/S)
Giúp vs mai hok r
1. Văn bản được viết theo phương thức thuyết minh(S)
2. Văn bản được viết theo phương thức lập luận kết hợp với tự sự(Đ)
3. Văn bản sử dụng các số liệu minh chứng phong phú và giàu sức thuyết phục(Đ)
4. Văn bản đặt vấn đề một cách mạnh mẽ, gây ấn tượng tốt(Đ)
- Mình học qua lâu 1 tiết mà giờ mới thấy, mình trả lời muộn mất rồi ^^ nhưng mà giúp cho mấy bạn khác chừng tìm câu hỏi ^^ xin lỗi bạn nha
- Chúc bạn học tốt
1. Văn bản được viết theo phương thức thuyết minh(S)
2. Văn bản được viết theo phương thức lập luận kết hợp với tự sự(Đ)
3. Văn bản sử dụng các số liệu minh chứng phong phú và giàu sức thuyết phục(Đ)
4. Văn bản đặt vấn đề một cách mạnh mẽ, gây ấn tượng tốt(Đ)
- Mình học qua lâu 1 tiết mà giờ mới thấy, mình trả lời muộn mất rồi ^^ nhưng mà giúp cho mấy bạn khác chừng tìm câu hỏi ^^ xin lỗi bạn nha
- Chúc bạn học tốt
Hoàn thiện cây sơ đồ sau về bố cục của VB Bài toán dân số:
Trả lời:
Bố cục của văn bản, nội dung mỗi phần và các ý lớn trong phần Thân bài
- Mở bài: Từ đầu đến “sáng mắt ra”. Tác giả đặt vấn đề bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình dường như đã được đề ra từ thời cổ đại.
- Thân bài: Từ “Đó là câu chuyện từ một bài toán cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”. Phần này tác giả tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số của thế giới là hết sức nhanh chóng.
Tác giả nêu lên ba ý chính:
+ Ý 1: Từ “Đó là câu chuyện…” đến “kinh khủng biết nhường nào!”. Qua bài toán cổ dẫn đến kết luận “mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp (rải đều khắp mặt đất).
+ Ý 2: Từ “Bây giờ nếu ta…” đến “không quá 5%”. Tác giả so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ có 2 người , nhưng đến năm 1995 đã là 5,63 tỉ người và bàn cờ mới đủ cho ô thóc thứ 30.
+ Ý 3: Từ “Trong thực tế…” đến “ô thứ 31 của bàn cờ”. Thực tế, mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.
- Kết bài: Từ “Đừng để cho mỗi con người” đến hết bài. Tác giả vừa kêu gọi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
* Bài toán dân số :
- Mở bài : Từ đầu đến '' sáng mắt ra ''
Vấn đề chính : Vấn đề dân số
-Thân bài : Tiếp theo đến '' ô thứ 34 của bàn cờ ''
Vấn đề chính : làm rõ về vấn đề dân số
+ Luận điểm 1: vấn đề dân số đc nhìn nhận từ một bài toán cổ
+ Luận điểm 2 : vấn đề dân số đc tính toán từ một truyện trong Kinh Thánh
+ Luận điểm 3: vấn đề dân số đc nhìn nhận từ thực tế sinh sản của con người
- Kết bài : Đoạn còn lại
Vấn đề chính : Lời kiến nghị khẩn thiết
Chúc bạn học tốt :)
Bài này thầy mình giải ớ :D
Trả lời:
Bố cục của văn bản, nội dung mỗi phần và các ý lớn trong phần Thân bài
- Mở bài: Từ đầu đến “sáng mắt ra”. Tác giả đặt vấn đề bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình dường như đã được đề ra từ thời cổ đại.
- Thân bài: Từ “Đó là câu chuyện từ một bài toán cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”. Phần này tác giả tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số của thế giới là hết sức nhanh chóng.
Tác giả nêu lên ba ý chính:
+ Ý 1: Từ “Đó là câu chuyện…” đến “kinh khủng biết nhường nào!”. Qua bài toán cổ dẫn đến kết luận “mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp (rải đều khắp mặt đất).
+ Ý 2: Từ “Bây giờ nếu ta…” đến “không quá 5%”. Tác giả so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ có 2 người , nhưng đến năm 1995 đã là 5,63 tỉ người và bàn cờ mới đủ cho ô thóc thứ 30.
+ Ý 3: Từ “Trong thực tế…” đến “ô thứ 31 của bàn cờ”. Thực tế, mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.
- Kết bài: Từ “Đừng để cho mỗi con người” đến hết bài. Tác giả vừa kêu gọi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.
Trình bày cấu tạo của chiếc xe đạp ( theo sơ đồ tư duy)
Mk cho bn ý rồi bn tự vẽ sơ đồ nha!
Xe đạp gồm nhiều bộ phận:
*Các bộ phận chính:
- Hệ thông truyền động: khung xe, bàn đạp, trục giữa, ổ bi giữa, xích, đĩa, ổ líp, hai trục, bánh trước, bánh sau,…
- Hệ thống điều khiển: ghi đông + bộ phanh (thắng xe):
+ Khi đi xe, hai tay cầm ghi đông, người ta có thể xoay sang phải hoặc trái theo ý muốn. Bánh xe trước sẽ quay theo hướng xoay của ghi đông.
+ Bộ phanh gồm tay phanh, dây phanh và má phanh. Khi đang đi, muôh dừng xe lại ta bóp chặt tay phanh. Dây phanh sẽ kéo má phanh bám chặt hai bên vành xe. Bánh xe không quay được, xe sẽ dừng lại.
- Hệ thông chuyên chở: yên xe (người đi xe ngồi), giỏ đựng đồ (lắp phía trước ghi đông), giá chở hàng (đặt trên khung xe, phía trước yên ngồi, và đặt phía sau yên xe trốn gác.
*Các bộ phận phụ:
- Chuông: dùng để bấm tao ra âm thanh kính… coong… kính coong… báo cho người đi đường biết mà tránh.
- Chắn xích: dùng che bên ngoài xích, giúp khi đi xe, quần không bị bẩn do xích cọ xát vào và quần không bị kẹt vào giữa xích và đĩa.
- Chắn bùn: dùng để che phía trên hai bánh xe khi bánh xe quay, bùn đất không bắn lên người đi xe.
- Chân chống: Dùng để chống cho xe đứng khi cần thiết.
I. Mở bài
– Xe đạp là phương tiện giao thông tiện lợi, vừa giúp bảo vệ môi trường.
– Xe đạp xuất hiện nhiều nơi trên thế giới và giúp di chuyển dễ dàng.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Năm 1790, chiếc xe dạp đầu tiên xuất hiện châu Âu làm bằng gỗ.
Năm 1973, ở Mỹ chiếc xe đạp địa hình đầu tiên đã được chế tạo.
2.Cấu tạo
Xe đạp gồm có các bộ phận chính:
– Hệ thống truyền động: khung xe, bàn đạp, trục giữa, ổ bi giữa, xích, đĩa, ổ líp, bánh trước, bánh sau,…
– Hệ thống điều khiển: ghi đông + bộ phanh.
+ Khi đi xe, hai tay cầm ghi đông, điều khiển có thể xoay sang phải hoặc trái theo ý muốn.
+ Bộ phanh: tay phanh, dây phanh và má phanh. Dừng xe lại ta bóp chặt tay phanh. Dây phanh sẽ kéo má phanh bám chặt hai bên vành xe. Bánh xe không quay xe sẽ dừng lại.
– Hệ thống chuyên chở: yên xe, giỏ đựng đồ, giá chở hàng
– Các bộ phận phụ: chuông, chắn bùn, chân chống,…
III. Kết bài
– Xe đạp sử dụng như là phương tiện đi lại giá thành rẻ.
– Xe đạp giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
I. Mở bài
– Xe đạp là phương tiện giao thông tiện lợi, vừa giúp bảo vệ môi trường.
– Xe đạp xuất hiện nhiều nơi trên thế giới và giúp di chuyển dễ dàng.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Năm 1790, chiếc xe dạp đầu tiên xuất hiện châu Âu làm bằng gỗ.
Năm 1973, ở Mỹ chiếc xe đạp địa hình đầu tiên đã được chế tạo.
2.Cấu tạo
Xe đạp gồm có các bộ phận chính:
– Hệ thống truyền động: khung xe, bàn đạp, trục giữa, ổ bi giữa, xích, đĩa, ổ líp, bánh trước, bánh sau,…
– Hệ thống điều khiển: ghi đông + bộ phanh.
+ Khi đi xe, hai tay cầm ghi đông, điều khiển có thể xoay sang phải hoặc trái theo ý muốn.
+ Bộ phanh: tay phanh, dây phanh và má phanh. Dừng xe lại ta bóp chặt tay phanh. Dây phanh sẽ kéo má phanh bám chặt hai bên vành xe. Bánh xe không quay xe sẽ dừng lại.
– Hệ thống chuyên chở: yên xe, giỏ đựng đồ, giá chở hàng
– Các bộ phận phụ: chuông, chắn bùn, chân chống,…
III. Kết bài
– Xe đạp sử dụng như là phương tiện đi lại giá thành rẻ.
– Xe đạp giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.