Tính hiệu điện thế giữa hai cực của một nguồn có công suất điện động \(E\), biết điện trở trong và ngoài bằng nhau.
Hỏi đáp
Tính hiệu điện thế giữa hai cực của một nguồn có công suất điện động \(E\), biết điện trở trong và ngoài bằng nhau.
Hiệu điện thế mạch ngoài (cũng là hiệu điện thế giữa hai cực dương, âm của nguồn điện):
\(U=E-rL=RI\)
\(\Rightarrow E=\left(R+r\right)I=2RI=2U\)
\(\Rightarrow U=E\text{/}2\)
Hiệu điện thế mạch ngoài (cũng là hiệu điện thế giữa hai cực dương, âm của nguồn điện): U=E−rI=RIU=E−rI=RI
|
chiet suat cua thuy tinh va kim cuong tuong ung la 1,5 va 2,42.Tỉ số các quãng duong di trong 2 môi trường này la bao nhieu để ánh sáng di het thoi gian nhu nhau
Vận tốc truyền của ánh sáng trong các môi trường tuân theo quy luật :
\(\frac{v_1}{v_2}=\frac{n_2}{n_1}\left(1\right)\)
Trong cùng thời gian thì quãng đường đi tỉ lệ với vận tốc nên :
\(\frac{v_1}{v_2}=\frac{s_1}{s_2}\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) suy ra : \(\frac{s_1}{s_2}=\frac{n_2}{n_1}=\frac{4,42}{1,5}\approx1,6\)
Quãng đường ánh sáng đi được trong thủy tinh lớn gấp 1,6 lần quãng đường đi được trong kim cương.
Nêu bản chất dòng điện trong kim loại và bản chất dòng điện trong chất điện phân?
Bằng nhiều thí nghiệm người ta đã xác nhận rằng tính dẫn điện của kim loại được gây nên bởi chuyển động của các êlectrôn tự do.
Khi không có điện trường (chưa đặt vào hai đầu vật dẫn kim loại một hiệu điện thế) các êlectrôn tự do chỉ chuyển động hỗn loạn. Chuyển động của êlectrôn tự do giống như chuyển động nhiệt của các phần tử trong một khối khí, do đó, tính trung bình, lượng êlectrôn chuyển động theo một chiều nào đó luôn bằng lượng êlectrôn chuyển động theo một chiều nào đó luôn bằng lượng êlectrôn chuyển động theo chiều ngược lại. Vì vậy, khi không có điện trường, trong kim loại không có dòng điện.
Khi có điện trường trong kim loại (đặt vào hai đầu vật dẫn kim loại một hiệu điện thế) các êlectrôn tự do chịu tác dụng của lực điện trường và chúng có thêm chuyển động theo một chiều xác định, ngược với chiều điện trường, ngoài chuyển động nhiệt hỗn loạn. Đó là chuyển động có hướng của êlectrôn. Kết quả là xuất hiện sự chuyển dời có hướng của các hạt mang điện, nghĩa là xuất hiện dòng điện. Vậy
Dòng điện trong kim loại là dòng êlectrôn tự do chuyển dời có hướng.
Vận tốc của chuyển động có hướng này rất nhỏ, bé hơn 0,2 mm/s; không nên lẫn lộn vận tốc này với vận tốc lan truyền của điện trường (300 000 km/s); vận tốc này rất lớn nên khi đóng mạch điện thì ngọn đèn điện dù có rất xa cũng hầu như lập tức phát sáng.
Dòng điện trong chất điện phân là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm ngược chiều điện trường.
Chú ý: dòng điện qua bình điện phân tuân theo đúng định luật Ohm
R1 = R2 = R3 = R4 = R5 = R6 = 10 Ohm
Tìm Rab ?
Ta có sơ đồ mạch điện: R1//R2//(R4nt(R5//R6)ntR3)
Điện trở của R4nt(R5//R6)ntR3 là:
R3456=R4+R3+\(\frac{R_5.R_6}{R_5+R_6}\)=10+10+\(\frac{10.10}{10+10}\)= 25(Ω)
Điện trở tương đương của RAB là:
RAB= \(\frac{R_1.R_2.R_{3456}}{R_1.R_{3456}+R_2.R_{3456}+R_1.R_2}\)=\(\frac{10.10.25}{10.25+10.25+10.10}\)= \(\frac{25}{6}\)(Ω)
Một bếp điện có công suất tiêu thụ P =1.1 kW được dùng ở mạng điện có hiệu điện thế U = 120V. Dây nối từ ổ cắm đến bếp điện có điện trở r = 1 ôm. Tính điện trở R của bếp?
Giải ra có R = 11 và R = 1/11 nhưng xem giải nó bảo chỉ có R =11 mà mình không hiểu tại sao, bạn nào giải thích giùm với
Ta có: \(P=RI^2=R\left(\frac{U}{R+r}\right)^2=1100W\)
Lập phương trình sau: \(11R^2-122R+11=0\)
Giải phương trình trên có 2 nghiệm:
\(R_1=11\Omega;R_2=\frac{1}{11}\Omega\)
Loại R2 vì nếu lấy R2 thì: \(U=\sqrt{PR}=10V\) (vô lí)
Như vậy R = 11Ω
Vì nếu R = 1/11 thì cường độ dòng điện trong mạch là rất lớn, không phù hợp với thực tế bạn nhé. Dòng điện thực tế chỉ nhỏ hơn 10A.
Một nguồn điện có suất điện động E=24V, điện trở trong r=6Ω dùng để thắp sáng các bóng đèn loại 6V-3W.
Có thể mắc tối đa mấy bóng đèn để các đèn đều sáng bình thường và phải mắc chúng như thế nào?
Cường độ qua đèn khi sáng bình thường :
\(I_0=\dfrac{P_đ}{U_đ} =0,5A\)
Điện trở của đèn :\( R_0=\dfrac{U_d^2}{P_đ}=12\Omega\)
Giả sử các đèn mắc thành y dãy song song, mỗi dãy có x đèn nối tiếp
Cường độ dòng điện mạch chính là \(I=y.I_0\)
Theo định luật Ôm cho mạch kín : \( I=\dfrac{E}{R+r} \)
\(yI_0=\dfrac{E}{\dfrac{xR_0}{y}+r } \)
Suy ra : \(xR_0I_0+yI_0.r=E\)
\(\Rightarrow 6x+3y=24\)
\(\Rightarrow 2x+y=8 (1)\)
Dùng bất đẳng thức côsi ta có :
\(2x+y\geq2\sqrt{2xy} \)
Số đèn tổng cộng : \(N=xy\)
Vậy \(2\sqrt{2N}\leq 8 \) hay \(N\leq 8\)
Số đèn tối đa có thể thắp sáng bình thường là $N=8$
Khi đó $2x=y$
Mà $2x+y=8$
Suy ra $y=4;x=2$
Vậy các đèn phải mắc thành $4$ dãy song song mỗi dãy 2 đèn nối tiếp.
Phát biểu nào dưới đây là chính xác?
Người ta gọi silic là chất bán dẫn vì
A. Nó không phải là kim loại, cũng không phải là điện môi
B. Hạt tải điện trong đó có thể là êlectron và lỗ trống
C. Điện trở suất của nó rất nhạy cảm với nhiệt độ, tạp chất, và các tác nhân ion hoá khác.
D. Cả ba lí do trên
Cường độ dòng điện = 12 V
C1 = 0,3 μF ; r = 4 Ôm ; C2 = 0,4 μF, R2 = 3 Ôm.
a) Tính R1. Biết Pnguồn = 9W
b) Q,U từng tụ
Cường độ dòng điện = 6V ; r = 0,2 Ôm ; R1 = 18 Ôm ; R2 = 5,8 Ôm
Tính các dố chỉ vôn kế trong trường hợp :
a) Rv = ∞
b) Rv = 100 Ôm
Mấy bác giúp giùm em cái . Thanks =))
Câu 1.Cho nguồn điện có suất điện động e ; điện trở trong r, biến trở R và ampe kế lý tưởng ( điện trở rất nhỏ ) được nối thành mạch kín. Đầu tiên để biến trở ở giá trị R1 thì ampe kế chỉ cường độ I. Sau đó điều chỉnh biến trở tăng thêm 1Ω thì ampe kế chỉ 1,2 A, sau đó lại điều chỉnh biến trở giảm 1Ω ( so với R1) thì ampe kế chỉ 2 A. Tính giá trị cường độ I lúc R = R1 ?
Câu 2: Cho mạch điện kín gồm nguồn điện (E,r), mạch ngoài là biến trở R
· Khi R = R0 thì công suất mạch ngoài là cực đại và bằng 18W
· Hỏi, khi R = 2R0 thì công suất mạch ngoài bằng bao nhiêu?