Tây Nguyên có khó khăn j về TN, dân cư, ảnh hưởng ntn vs phát triển KT
Tây Nguyên có khó khăn j về TN, dân cư, ảnh hưởng ntn vs phát triển KT
khó khăn của tây nguyên:
thiên nhiên - mùa khô kéo dài ( 6 tháng )
=> khó làm ăn canh tác
dân cư - trình độ thấp, nhiều hộ nghèo hơn so với cả nước
=> trình độ phát triển kinh tế chưa cao
Nêu khái quát và phân tích thuận lợi và khó khăn về đIều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển KT ở Tây Nguyên
*thuận lợi:
-phát triển cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cà phê, tài nguyên rừng có trữ lượng lớn
- có tiềm năng phát triển thủy điện
-sinh vật đa dạng, nhiều thú, nông sản quý, giàu tiềm năng du lịch
*khó khăn:
-mùa khô kéo dài
- diện tích rừng bị giảm sút, môi trường bị ô nhiễm, khoáng sản chưa được khai thác
a) Thuận lợi:
– Đất badan diện tích rộng, màu mỡ, thích hợp với cây công nghiệp lâu năm.
– Có những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho thành lập các vùng chuyên canh quy mô lớn…
– Khí hậu cận xích đạo, nhiệt lượng dồi dào cùng với nguồn nước phong phú, là điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển; mùa khô kéo dài thuận lợi cho phơi sấy.
– Nhiệt, ẩm có sự phân hóa theo độ cao thuận lợi cho trồng cả cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su…) và cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè…).
b) Khó khăn:
– Mùa khô kéo dài gây trở ngại lớn cho sản xuất.
– Mùa mưa gây xói mòn đất, nhất là ở những nơi mất lớp phủ thực vật
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm phân bố dân cư ở Tây Nguyên.
Đặc điểm phân bố dân cư ở Tây Nguyên:
+ Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất ở nước ta. Mật độ dân số năm 2006 là 89 người / km2 (của cả nước là 254 người / km2), nhưng phân bố rất chênh lệch trên lãnh thổ
+ Các đô thị, ven các tuyến đường giao thông, các nông, lâm trường có mật độ dân số cao hơn các vùng còn lại (các vùng trồng cây công nghiệp ở Đăk Lăk, Lâm Đồng có mật độ dân số 101 - 200 người / km2). Còn nhiều vùng ở Kon Tum, Đăk Lăk, Đãk Nông có mật độ dân số dưới 50 người / km2
+ Tỉ lệ dân thành thị của Tây Nguyên thấp hơn tỉ lệ dân thành thị của cả nước. Buôn Ma Thuột là đô thị đông dân nhất của vùng (trên 201 nghìn người), các đô thị còn lại: Kon Tum, Plây Ku, Đà Lạt, Bảo Lộc. Gia Nghĩa có số dân ít hơn (dưới 200 nghìn người)
Phân tích bảng 28.2 trang 104
- Quan sát bảng 28.2 ta thấy:
Tây Nguyên có nhiều chỉ tiêu đạt mức cao hơn cả nước là: tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số, tỉ lệ hộ nghèo; Một số chỉ tiêu Tây Nguyên thấp hơn cả nước là: mật độ dân số, GDP/người, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị.- Nhận xét chung:
Tây Nguyên vẫn còn là vùng khó khăn của đất nước. Tuy nhiên, nhờ những thành tựu của công cuộc đổi mới, điều kiện sống của các dân tộc ở Tây Nguyên ngày càng được cải thiện và nâng cao.so sánh tiềm năng phát triển thủy điện ở hai vùng Tây Nguyên và Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ
vì sao nghề làm muối và đánh bắt hải sản là thế mạnh của vùng duyên hải nam trung bộ??
nêu các giải pháp nâng cao trình độ dân trí của tây nguyên??
- Nghề làm muối và đánh bắt hải sản là thế mạnh của DHNTB vì: bờ biển dài có nhiều bãi tôm, bãi cá,có 2 trong 4 ngư trường lớn. KH ít mưa, nhiều nắng thích hợp sản xuất muối. Dân cư có nhiều kinh nghiệm về khai thác, nuôi trồng. CSVC-KT được chú ý phát triển.
Vùng Tây Nguyên có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển ngành dịch vụ
- Đất: Là nơi có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất so với các vùng khác; hàng năm được phù sa sông Cửu Long bồi đắp; phù sa màu mở.
- Khí hậu: Nóng quanh năm, ít chịu tai biến do khí hậu gây ra; thuận lợi cho việc trồng trọt, nhất là lúa.
- Sông ngòi: Có hệ thống sông Mê Kông với lượng nước dồi dào; kênh rạch chằng chịt; đó là nguồn cung cấp nước để thau chua, rửa mặn, cung cấp thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản và phát triển giao thông đường thuỷ.
- Có nhiều rừng ngập mặn và rừng tràm; có nhiều loài chim, thú.
- Động vật biển: Có hàng trăm bãi cá với nhiều loại hải sản quí chiếm khoảng 54% trữ lượng cá biển của cả nước.
- Khoáng sản: chủ yếu là than bùn, vật liệu xây dựng, dầu khí.
Nêu đặc điểm dân cư của vùng tây nguyên
- là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít ng
- Tây Nguyên có hơn 4,4 tr dân
- là vùng có MĐDS thấp nhất nước ta ,d.cư phân bố ko đều , điều kiện sống thấp
Tây Nguyên có hơn 4,4 triệu dân (năm 2002), trong đó đồng bào dân tộc ít người chiếm khoảng 30%, bao gồm các dân tộc: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Mnông, Cơ-ho,... Dân tộc Kinh phần lớn sinh sống ở các đô thị, ven đường giao thông và các nông, lâm trường. Ngoài ra, còn một số dân tộc mới nhập cư từ các vùng khác tới. Các dân tộc có truyền thông đoàn kết, đấu tranh cách mạng kiên cường, có bản sắc văn hoá phong phú với nhiều nét đặc thù.
Với mật độ dân số khoảng 81 người/km2 (năm 2002), Tây Nguyên hiện là vùng thưa dân nhất nước ta, nhưng phân bố không đều; các đô thị, ven trục đường giao thông có mật độ cao hơn.
Các bạn ơi cho mình hỏi đất bazan với đất phe-ra-lit có phải là cung 1 loại hay không vậy nhircacs bạn
Mình nghĩ là không nhưng các bạn mình lại bảo 2 loại đất đo là 1 loại.....
Rối quá các bạn giúp mình trả lời với
hôm nay cô giáo mình giải thích cho mình về câu này rồi đó mấy bạn ạ!
2 loại đất là 1 nhé , đều là feralit nhưng 1 cái hình thành trên đất badan ,2 cái màu khác nhau nha mấy bạn!
Thế mạnh nổi bật về tự nhiên hoặc kinh tế của vùng Tây Nguyên
- Đất phù sa có diện tích rộng lớn, được bồi đắp hăng năm nên rất màu mỡ, đặc biệt là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu (diện tích 1,2 triệu ha) rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, cây ăn quả.
Khí hậu: thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.200 — 2.700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 — 27°c. Lượng mưa hằng năm lớn (1.300 — 2.000mm), tập trung vào các tháng mùa mưa (từ tháng V đến tháng XI). Với điều kiện khi hậu như thế, rất thích hợp cho việc trồng các cây nhiệt đới cho năng suất cao, khả năng xen canh, tăng vụ rất lớn; có thể tiến hành các hoạt động sản xuất diễn ra liên tục quanh năm.
- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.
- Sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu,...) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp...), về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.
- Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên). Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa.