bằng những hiểu biết của mình hãy chứng minh câu nói : con người đã vượt lên làm chủ tự nhiên ?
bằng những hiểu biết của mình hãy chứng minh câu nói : con người đã vượt lên làm chủ tự nhiên ?
dựa vào thành phần hóa học của tế bào . hãy cho biết
- vai trò của chất hữu cơ đối với cơ thể
- vai trò của chất vô cơ đối với cơ thể
hữu cơ giúp cho cơ thể mềm dẻo,dẻo dai trong mọi hoạt động
vô cơ giúp xương cứng chắc.cả hữu cơ và vô cơ giúp cho xương dài khỏe mạnh hơn
dựa vào cấu tạo và chức năng của tế bào , trình bày :
- chức năng các bộ phận cấu tạo tế bào ?
-giải thích mối quan hệ thống nhất về chức năng giữa màng sinh chất và chất tế bào , nhân ?
- những đặc điểm cơ bản thể hiện tính chất sống của tế bảo ?
Câu 2:
- Màng sinh chất bao bọc chất tế bào và nhân. Đồng thời bảo vệ chất tế bào và nhân. Nhờ đó nhân không bị xâm hại và có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Và chất tế bào cũng thực hiện được những hoạt động của mình, tổng hợp được các chất và cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.
Câu 3:
Tính chất sống của tế bào thể hiện qua các đặc tính:
- Có sinh trưởng phát triển
- Có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài
có chuyển hoá vật chất bên trong: các phản ứng hoá sinh
- trao đổi chất với môi trường ngoài: xuất bào nhập bào, tín hiệu hormon
- sinh sản: nguyên phân giảm phân
- Cảm ứng trước những kích thích từ môi trường.
so sánh các loại mô
- mô biểu bì và mô liên kết
-mô sụn và mô sương
- mô cơ vân , cơ trơn , cơ tim
*So sánh mô biểu bì và mô liên kết:
-Giống nhau:
+Đều là mô cấu tạo từ các tế bào chuyên háo có cấu tạo giống nhau và đảm nhiệm một chức năng nhất định.
+Đều tham gia cấu tạo nên các cơ quan trong cơ thể
-Khác nhau:
Điểm khác nhau | Mô biểu bì | Mô liên kết |
Cấu tạo | Gồm các tế bào biểu bì xếp sít nhau, gian bào rất ít hoặc không có. | Gồm các tế bào liên kết với nhau nằm rải rác trong chất nền. |
Phân loại | Gồm biểu bì phủ ngoài và biểu bì tuyến. | Gồm mô sợi, mô sụn, mô xương, mô mỡ, mô máu |
Chức năng | Bảo vệ, hấp thụ và tiết | Neo giữ các cơ quan, nâng đỡ cơ thể, vận chuyển chất, đệm và dự trữ. |
Vị trí | Bao bọc mặt ngoái cơ thể hay lót trong các cơ quan rỗng. | Nằm trong cơ thể. |
*Mô sụn và mô xương
-Giống nhau:
+Đều là mô thuộc mô liên kết.
Điểm khác nhau | Mô xương | Mô sụn |
Cấu tạo | Cấu tạo dang khối rắn chắc. | Cấu tạo dạng khối có khả năng đàn hồi. |
Chức năng | Tạo nên xương, nâng đỡ cơ thể. bảo vệ một số nội quan, định hình rắn chắc. | Tạo nên sụn nâng đỡ cơ thể, giảm ma sát giữa xương, giúp xương dài ra và có tính đàn hồi. |
Hình dạng | Hình sao nhiều cánh | Hình trụ |
Vị trí | Trong xương cơ thể như:xương chày. xương đùi... | Sụn ở đầu khớp xương. |
*Mô cơ vân, mô cơ trơn và mô cơ tim
-Giống nhau:
+Đều cấu tạo bởi các sợi cơ dài.
+Đều là mô thuộc mô cơ.
+Chức năng chong là co dãn.
Điểm khác nhau | Mô cơ vân | Mô cơ trơn | Mô cơ tim |
Cấu tạo+Hình dạng | Gồm các tế bào nhiều nhân và có nhiều nhân, thường gắn vào 2 đầu xương. | Tế bào dạng hình thoi, đầu nhọn có 1 nhân. | Gồm các tế bào phân nhiều nhánh có nhiều nhân. |
BẠN THAM KHẢO NHA!!!!
Tuyến giáp tiết ra hoocmôn ...[TSH]trong thành phần có iốt ,hoocmoon này có vai trò quan trọng trong...và quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào .Khi thiếu ...trong khẩu phần ăn hằng ngày ,tiroxin ko tiết ra ,tuyến yên sẽ tiết ra...thúc đẩy ...tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến này đó chính là bệnh ... Mô tả các dấu hiệu của người bị bệnh Bazođo thể hiện trên mặt và cổ
Mô tả các dấu hiệu của người bị bệnh Bazơđô thể hiện trên mặt và cổ.
Trả lời :
Dấu hiệu của người bị bệnh Basedow (Bazơđô)
Tại tuyến giáp Bướu giáp:Bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm, đàn hồi hoặc hơi cứng, có thể có rung miu tâm thu, thổi tâm thu tại bướu, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vận mạch vùng cổ (đỏ, da nóng, tăng tiết mồ hôi), vẫn có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân không có bướu giáp lớn (liên quan kháng thể).
Hội chứng nhiễm độc giáp:Các dấu chứng này thường tỉ lệ với nồng độ hormon giáp với nhiều cơ quan bị ảnh hưởng.
Tim mạch: Hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp khó thở khi gắng sức lẫn khi nghỉ ngơi. Ở các động mạch lớn, mạch nhảy nhanh và nghe tiếng thổi tâm thu, huyết áp tâm thu gia tăng (tăng cung lượng tim) so với huyết áp tâm trương, hiệu áp gia tăng, trường hợp nặng suy tim loạn nhịp, phù phổi, gan to, phù hai chi dưới.
Thần kinh cơ: Run rõ ở bàn tay là triệu chứng dễ nhận biết và nổi bật kèm theo yếu cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi, dễ kích thích thay đổi tính tình, dễ cảm xúc, nói nhiều, bất an, không tập trung tư tưởng, mất ngủ.
Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng bàn tay, chân ẩm. Phản xạ gân xương có thể bình thường, tăng hoặc giảm. Đặc biệt dấu yếu cơ, teo cơ, dấu ghế đẩu (Tabouret), yếu cơ hô hấp gây khó thở, yếu cơ thực quản làm khó nuốt hoặc nói nghẹn.
Ở người trẻ tuổi triệu chứng tim mạch thường nổi bật, trong khi người lớn tuổi ưu thế triệu chứng thần kinh và tim mạch.
Dấu hiệu tăng chuyển hóa: Tăng thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng, tắm nhiều lần trong ngày, gầy nhanh, uống nhiều nước, khó chịu nóng, lạnh dễ chịu. Ngoài ra có các biểu hiện rối loạn chuyển hóa calci gây tăng calci máu hoặc hiện tượng loãng xương ở người lớn tuổi sau mãn kinh gây biến chứng, xẹp đốt sống, gãy xương tự nhiên, viêm quanh các khớp.
Biểu hiện tiêu hóa: ăn nhiều (vẫn gầy), tiêu chảy đau bụng, nôn mửa, vàng da.
Tiết niệu sinh dục: Tiểu nhiều, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, liệt dương và chứng vú to nam giới.
Da và cơ quan phụ thuộc: Ngứa, có biểu hiện rối loạn sắc tố da, có hiện tượng bạch ban ở lưng bàn tay và các chi; tóc khô, hoe, mất tính mềm mại rất dễ rụng; rụng lông; các móng tay, chân giòn dễ gãy.
Tuy nhiên cũng cần phân biệt trên lâm sàng hai nhóm triệu chứng để chỉ định điều trị phù hợp.
Thần kinh giao cảm: Nhịp tim nhanh, run tay, tăng huyết áp tâm thu, tăng phản xạ, khóe mắt rộng, nhìn chăm chú, hồi hộp, trầm cảm, kích thích và lo âu.
Nhiễm độc giáp: Tăng tiêu thụ oxy, ăn nhiều, sụt cân, rối loạn tâm thần, nhịp nhanh, tăng co bóp cơ tim, giảm đề kháng hệ thống mạch máu.
Biểu hiện ngoài tuyến giáp Thương tổn mắt:Thường hay gặp là lồi mắt. Có 2 loại: lồi mắt giả và lồi mắt thật (lồi mắt nội tiết), có thể không liên quan đến mức độ nhiễm độc giáp hoặc độc lập với điều trị. Vì thế có thể xảy ra sau quá trình điều trị nhất là phẫu thuật hoặc điều trị phóng xạ.
Lồi mắt giả: Tổn thương không thâm nhiễm liên quan đến bất thường về chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng thyroxin gây tăng co kéo cơ nâng mi làm khoé mắt rộng ra.
Lồi mắt thật (lồi mắt nội tiết): Tổn thương thâm nhiễm liên quan đến các thành phần hốc mắt gây bệnh mắt nội tiết trong bối cảnh tự miễn trong bệnh Basedow gây thương tổn cơ vận nhãn và tổ chức sau hốc mắt. Bệnh lí mắt thường phối hợp gia tăng nồng độ kháng thể kháng thụ thể TSH (kích thích). Theo phân loại của Hội giáp trạng Mỹ (American Thyroid Association) các biểu hiện ở mắt được phân độ như sau:
Độ 0: Không có dấu hiệu và triệu chứng.
Độ I: Không có triệu chứng, có dấu co kéo mi trên, mất đồng vận giữa nhãn cầu và trán, giữa nhãn cầu và mi trên (ưu thế triệu chứng này liên quan đến nhiễm độc giáp, hồi phục sau khi bình giáp).
Độ II: Ngoài các dấu hiệu của độ I, còn có cảm giác dị vật ở trong mắt, sợ ánh sáng (Photophobie), chảy nước mắt, phù mí mắt, sung huyết và sưng kết mạc... (thâm nhiễm cơ và tổ chức hốc mắt, nhất là tổ chức quanh hốc mắt).
Độ III: Lồi mắt thật sự, dựa vào độ lồi nhãn cầu do tẩm nhuận sau tổ chức hốc mắt (tẩm nhuận hốc mắt từ 3 - 4mm (lồi nhẹ); từ 5-7mm (lồi vừa) và 8mm (lồi nặng). Cần lưu ý về phương diện lâm sàng nên dựa vào yếu tố chủng tộc để đánh giá vì độ lồi nhãn cầu bình thường đánh giá qua thước Hertel của người da vàng là 16-18mm, da trắng 18-20mm và da đen 20-22mm..
Độ IV: Thương tổn cơ vận nhãn.
Độ V: Thương tổn giác mạc.
Độ VI: Giảm hoặc mất thị lực do thương tổn thần kinh thị.
Để đánh giá một cách tương đối trung thực về sự tẩm nhuận sau hốc mắt cũng như đánh giá điều trị cần siêu âm nhãn cầu.
Phù niêm:Tỉ lệ gặp 2-3%, thường định vị ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối, có tính chất đối xứng. Vùng thương tổn dày (không thể kéo lên) có đường kính vài cm, có giới hạn. Da vùng thương tổn hồng, bóng, thâm nhiễm cứng (da heo), lỗ chân lông nổi lên, mọc thưa, lông dựng đứng (da cam), bài tiết nhiều mồ hôi. Đôi khi thương tổn lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân.
To các đầu chi:Đầu các ngón tay và các ngón chân biến dạng hình dùi trống, liên quan đến màng xương, có thể có phản ứng tổ chức mềm, tái và nhiệt độ bình thường phân biệt với bệnh phổi mạn. Ngoài ra có dấu chứng tiêu móng tay (onycholysis).
Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn.
khi thiếu iốt trong khẩu phần ăn hằng ngày tizoxin không thể tiết ra được mà tuyến yên vẫn tiết ra hoocmon kích tố tyến giáp (TSH) dẫn đến hiện tượng phì đại tuyến đây là nguyên nhân gây bệnh bứu cổ
cơ thể người gồm mấy phần
Cơ thể người có 3 phần: đầu, thân và tay chân. Cơ thể người được bao bọc bởi da.
1.Cơ thể người gồm 3 phần:
_Đầu.
_Thân.
_Chân, tay.
Phần thân chứa: cơ quan sinh sản, bài tiết, hô hấp, nội tiết, vận động, tuần hoàn.
Cơ thể người chia làm 3 phần : đầu, thân và tay chân.
Cau 1: Nhung tac hai cua viec deo tai nghe thuong xuyen ma em biet.
HELP!!!
Việc đeo tai nghe nhe nhạc liên tục trong nhiều giờ, nhiều ngày sẽ dẫn đến việc tế bào thần kinh trong ốc tai làm việc quá sức, gây suy giảm thính lực, thậm chí bị điếc.
bán cầu não đc cấu tạo bởi
a chất xám
b chất trắng
c chất xám ở ngoài chất trắng ở trong
d chất trắng ở ngoài chất xám ở trong
mí bn giải giúp dùm mk câu nì cần gấp nha <3
âm đạo là gì
Âm đạo là một ống rỗng, thành ống là niêm mạc, dài 8 - 10 cm ở trạng thái bình thường, có khả năng co giãn rất tốt. Âm đạo nằm bên trong âm hộ, thuộc cơ quan sinh dục ngoài, nằm trong thành môi nhỏ, phía dưới lỗ niệuđạo và phía trên hậu môn.
Âm đạo là phần mô cơ và ống của cơ quan sinh dục nữ, đối với con người kéo dài từ âm hộ đến cổ tử cung. Bên ngoài cửa âm đạo có thể được bao phủ một phần bởi một màng được gọi là màng trinh. Tận cùng bên trong là cổ tử cung nối vào âm đạo. Âm đạo cho phép con người quan hệ tình dục và sinh sản, để kinh nguyệt chảy ra định kỳ theo chu kỳ kinh nguyệt.
Âm đạo là một ống rỗng, thành ống là niêm mạc, dài 8 - 10 cm ở trạng thái bình thường, có khả năng co giãn rất tốt. Âm đạo nằm bên trong âm hộ, thuộc cơ quan sinh dục ngoài, nằm trong thành môi nhỏ, phía dưới lỗ niệu đạo và phía trên hậu môn.
1. So sánh các hệ cơ quan của người và thú. Nêu nhận xét
giống:
-Có lông mao , có tuyến sữa ,đẻ con và nuôi con bằng sữa
-Răng phân hóa thành 3 loại răng cưa , răng nanh và răng hàm
-Phần thân của cơ thể có cơ hoành và ngăn cách thành 2 khoanglà khoang ngực và khoang bụng
Khác :