vì sao tim hoạt động suốt đời mà k mỏi vậy các pạn
cảm ơn sau khi trả lời
ahihi
vì sao tim hoạt động suốt đời mà k mỏi vậy các pạn
cảm ơn sau khi trả lời
ahihi
- Một chu kì hoạt động của tim gồm 3 pha ~ 0,8s
Pha có 2 tâm nhĩ = 0,1s; pha co 2 tâm thất = 0,3s; giãn chung = 0,4s.
- Tâm nhĩ co 0,1s nghỉ 0,7s ; tâm thất co 0,3s nghỉ 0,5s
- thời gian nghỉ ngơi nhiều, đủ đẻ phục hồi hoạt động.
- lượng máu nuôi tim nhiều: chiếm 1/10 lượng máu của toàn bộ cơ thể
==>Tim hoạt động suốt cuộc đời mà không mệt mỏi
Tim co,dãn có tính chu kỳ
Chu kì tim là (0,8s):
Bắt đầu là pha co tâm nhĩ: 0,1s( nghĩ 0,7s)
Tâm thất co:0,3s( nghĩ 0,5s)
Pha dãn chung:0,4s( nghĩ 0,4s)
=) Tim hoạt động không mệt mỏi.
Nhịp tim = 75 chu kì trong 1'.
Tim co,dãn có tính chu kỳ
Chu kì tim là (0,8s):
Bắt đầu là pha co tâm nhĩ: 0,1s( nghĩ 0,7s)
Tâm thất co:0,3s( nghĩ 0,5s)
Pha dãn chung:0,4s( nghĩ 0,4s)
=) Tim hoạt động không mệt mỏi.
Nhịp tim = 75 chu kì trong 1'.
Chúc bn hok tốt!
tại sao gọi cơ thể người là 1 khối thống nhất?
a/. Ở cấp độ tế bào:
vì các hệ cơ quan cùng phối hợp với nhau dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và hệ nội tiết
cơ thể người là 1 khối thống nhất . Sự hoạt động của các cơ quan trong 1 hệ cũng như sự hoạt động của các cơ quan trong cơ thể đều thống nhất với nhau .
VD : hệ vận động làm việc với cường đô lớn, khi đó cac2 cơ quan khác cũng tăng cường hoạt dộng. tim đập mạnh và nhanh hơn, mạch máu dãn( hệ tuần hoàn ) , nhịp thở nhanh và sâu ( hệ hô hấp ) ,mồ hôi tiết nhiều ( hệ bài tiết )
CHÚC BẠN HỌC TỐT !
Giải thích nguyên nhân sự mỏi cơ
Giải thích nguyên nhân sự mỏi cơ
Làm :
Do cơ nhận được ít oxi, ít năng lượng hoạt động và sự tích tụ nhiều axit lactic trong hoạt động co cơ.
Nguyên nhân mõi cơ : làm việc quá sức , biên độ co cơ giảm dần rồi ngừng hẳn , dẫn tới sự mỏi cơ . Nguyên nhân mỏi cơ là do cơ thể không được cung cấp chất dinh dưỡng và ôxi (đặc biệt là khi bị thiếu ôxi) nên đã tích tụ axit lactic trong cơ bắp , tác động lên hệ thần kinh , gây cảm giác mỏi cơ .
Nguyên nhân của sự mỏi cơ: Do cơ nhận được ít oxi, ít năng lượng hoạt động và sự tích tụ nhiều axit lactic trong hoạt động co cơ.
N?êu những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của cơ và các biện pháp chống mỏi cơ
Cho mk sửa lại
Nêu những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của cơ và các biện pháp chống mỏi cơ?
Làm :
- Khi có hiện tượng mỏi cơ: cần nghỉ ngơi, không để cơ tiếp tục làm việc, thả lỏng cơ kết hợp với xoa bóp để máu cung cấp nhiều khí oxi và thải nhanh những chất độc cho cơ ra ngoài.Nêu những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của cơ và các biện pháp chống mỏi cơ ?
Làm :
Do cơ nhận được ít oxi, ít năng lượng hoạt động và sự tích tụ nhiều axit lactic trong hoạt động co cơ.
Biện pháp chống mỏi cơ:
- Khi có hiện tượng mỏi cơ: cần nghỉ ngơi, không để cơ tiếp tục làm việc, thả lỏng cơ kết hợp với xoa bóp để máu cung cấp nhiều khí oxi và thải nhanh những chất độc cho cơ ra ngoài.
- Mỏi cơ còn có thể là do cơ hoạt động quá giới hạn cho phép của sự co cơ. Vì thế, cần rèn luyện để tăng khả năng chịu đựng và làm việc của cơ.
Một số biện pháp tăng cường khả năng làm việc của cơ:
- Rèn luyện thể dục thể thao và thường xuyên lao động để hệ cơ và bộ xương được củng cố về độ bám chắc của cơ vào xương.
- Bảo vệ và rèn luyện tốt các hệ cơ quan khác hay rèn luyện cơ thể nói chung để đảm bảo cho cơ có thể hoạt động tốt.
- Trong quá trình rèn luyện và lao động cần thực hiện với mức độ vừa sức.
trình bày đặc điểm của các hình thức sinh sản vô tính ở sinh vật và cho ví dụ minh họa
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá
thể mới giống hệt minh, không cây sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
- Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật là phân đôi, nảy chồi, phân mảnh
và trinh sinh.
- Sinh sản vô tính dựa chủ yếu trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm để tạo ra
các cá thể mới. Các cá thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
- Sinh sản vô tính được ứng dụng trong nuôi cấy mô sống và nhân bản vô tính.
sinh sản vô tính là hình thức sinh sản ko có sư hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống mẹ
Những đặc điểm nào của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân
+ Người có cột sống dọc(chứ không phải là thẳng) hình chữ S, cong ở 4 chỗ, làm cho trọng lực dồn hết về hai chân, nên có thể đứng thẳng.
+ Người có lồng ngực rộng ra hai bên, vì đứng thẳng thì hai tay được thả lỏng, không bị gò bó như khi di chuyển bằng tứ chi, nên nó nở rộng ra hai bên.
+ Xương đùi của người lớn, khỏe hơn xương tay, vì xương chân phải lớn khỏe để nâng đỡ trọng lượng của cả cơ thể.
+ Xương chậu lớn, vì xương chậu là nơi gắn xương đùi nên, trước khi trọng lượng ồn vào xương đùi thì xương chậu "lãnh hết " trọng lượng của cơ thể, nên xương chậu lớn.
+ Xương bàn chân hình vòm để giữ thăng bằng cho cơ thể trong trạng thái đứng thẳng người.
+Xương gót chân phát triển và lớn cũng góp phần nâng đỡ cơ thể và giữ thăng bằng.
Những đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân :
- Hộp sọ phát triển
- Lồng ngực nở rộng sang hai bên.
- Cột sống cong ở 4 chổ
- Xương chậu nở, xương đùi lớn.
- Cơ mông, cơ đùi, cơ bắp chân phát triển.
- Bàn chân hình vòm, xương gót chân phát triễn.
- Chi trên có các khớp linh hoạt, ngón cái đối diện với các ngón còn lại.
- Cơ vận động cánh tay, cẳng tay, bàn tay và đặc biệt cơ vận động ngón cái phát triển.
Học lớp 8 hả, câu này đơn giản thôi:
+ Người có cột sống dọc(chứ không phải là thẳng) hình chữ S, cong ở 4 chỗ, làm cho trọng lực dồn hết về hai chân, nên có thể đứng thẳng.
+ Người có lồng ngực rộng ra hai bên, vì đứng thẳng thì hai tay được thả lỏng, không bị gò bó như khi di chuyển bằng tứ chi, nên nó nở rộng ra hai bên.
+ Xương đùi của người lớn, khỏe hơn xương tay, vì xương chân phải lớn khỏe để nâng đỡ trọng lượng của cả cơ thể.
+ Xương chậu lớn, vì xương chậu là nơi gắn xương đùi nên, trước khi trọng lượng ồn vào xương đùi thì xương chậu "lãnh hết " trọng lượng của cơ thể, nên xương chậu lớn.
+ Xương bàn chân hình vòm để giữ thăng bằng cho cơ thể trong trạng thái đứng thẳng người.
+Xương gót chân phát triển và lớn cũng góp phần nâng đỡ cơ thể và giữ thăng bằng.
hệ cơ quan | tên các cơ quan | chức năng |
hệ vận động | ||
hệ tuần hoàn | ||
hệ hô hấp | ||
hệ tiêu hóa | ||
hệ bài tiết | ||
hệ thần kinh | ||
hệ nội tiết | ||
hệ sinh dục |
Hệ vận động :
- gồm bộ xương và hệ cơ.
chức năng :cơ bám vào 2 xương khác nhau , khi cơ co làm xương cử động , giúp cho cơ thể di chuyển, thực hiện đc các động tác lao động
hệ tuần hoàn :
gồm tim và các mạch máu ( động mạch, tĩnh mạch, mao mạch )
- chức năng: vận chuyển máu, oxi, hooc môn đến từng tế bào của cơ thể và thải các chất thải ra ngoài
hệ hô hấp:
gồm : khoang mũi, hầu , thanh quản, khí quản và 2 lá phổi
chức năng: đưa oxi trong ko khí vào phổi và thải khi cacbonic ra môi trường ngoài
hệ tiêu hóa:
gồm : miệng , thực quản , dạ dày, ruột non, ruột già, ruột thẳng, hậu môn
chức năng: làm thức ăn biến đổi thành các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể và thải các chất cặn bã ra ngoài
hệ bài tiết:
gồm: 2 quả thận, ống dẫn nước tiểu và bóng đái
chức năng: thận là cơ quan lọc từ máu những chất dinh dưỡng của cơ thể thải ra ngoài ; trong da có các tuyến mồ hôi có nhiệm vụ bài tiết
hệ thần kinh:
gồm : não, tủy sống và các dây thần kinh
chức năng : điều khiển hoạt đọng của tất cả các cơ quan, làm cho cơ thể thích nghi với môi trường ngoài và môi trường trong cơ thể
hệ nội tiết :
gồm các tuyến nội tiết như : tuyến yên , tuyến giáp, truyến thượng thận và các tuyến sinh dục
chức năng : tiết ra các hooc môn đi theo đường máu để cân bằng các hoạt động sinh lí của cơ thể và có vai trò chỉ đạo như hệ thần kinh
hệ sinh dục :
chức năng : sinh sản , duy trì nồi giống ở người
hệ vận động :cơ và xương : giúp cơ thể di chuyển và vận động
hệ tuần hoàn : tim và mạch : vận chuyển các chất trong cơ thể
hệ hô hấp : mũi , khí quản , phế quản , khí quản và phổi: giú trao đổi khí
hệ tiêu hóa : miệng , ống tiêu hóa , tuyến tiêu hóa : giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng
hệ bài tiết : thận , ống dẫn nước tiểu và bóng đái : lọc máu và bài tiết nước tiểu
hệ thần kinh : não tủy sống dây thần kinh và hạch thần kinh : điều khiển , điều hoà và hối hợp mọi hoạt động của cơ thể
kể tên các hệ cơ quan của cơ thể người và các co quan, bộ phận có trong cơ quan đó
Bạn tham khảo nhé:
Trong cơ thể có nhiều hệ cơ quan, nhưng chủ yếu là: hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, hệ thần kinh, hệ nội tiết và hệ sinh dục:
Hệ vận động: gồm bộ xương và hệ cơ. Cơ thường bám vào hai xương khác nhau nên khi cơ co làm cho xương cử động, giúp cho cơ thể di chuyển được trong không gian, thực hiện được các động tác lao động. Hệ tuần hoàn: gồm có tim và các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch và mao mạch), có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng, ô-xi và các hooc-môn đến từng tế bào và mang đi các chất thải để thải ra ngoài. Hệ hô hấp: gồm có mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi, có nhiệm vụ đưa ô-xi trong không khí vào phổi và thải khí cac-bô-nic ra môi trường ngoài. Hệ tiêu hóa: gồm có miệng, thực quản, dạ dày, gan, ruột non, ruột già, hậu môn và các tuyến tiêu hóa. Hoạt động của hệ tiêu hóa làm thức ăn biến đổi thành các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể và thải chất bã ra ngoài. Hệ bài tiết: nước tiểu gồm 2 quả thận, ống dẫn nước tiểu và bóng đái. Thận là cơ quan lọc từ máu những chất thừa và có hại cho cơ thể để thải ra ngoài. Trong da có các tuyến mồ hôi cũng làm nhiệm vụ bài tiết. Hệ thần kinh: gồm não bộ, tủy sống và các dây thần kinh, có nhiệm vụ điều khiển sự hoạt động của tất cả các cơ quan, làm cho cơ thể thích nghi với những sự thay đổi của môi trường ngoài và môi trường trong. Đặc biệt ở người, bộ não hoàn thiện và phát triển phức tạp là cơ sở của mọi hoạt động tư duy. Hệ nội tiết: gồm các tuyến nội tiết như tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến trên thận và các tuyến sinh dục, có nhiệm vụ tiết ra các hooc-môn đi theo đường máu để cân bằng các hoạt động sinh lí của môi trường trong cơ thể nên có vai trò chỉ đạo như hệ thần kinh. Hệ sinh dục: là hệ cơ quan có chức năng sinh sản, duy trì nòi giống ở người. Người phân tính nên cơ quan sinh dục có phân hóa thành tinh hoàn ở nam và buồng trứng ở nữ.1/ Hệ vận động
Bộ xương: các xương mặt, khối xương sọ, xương ức, các xương sườn, xương sống, các xương chân, các xương tay
Hệ cơ: cơ vân (cơ xương), cơ trơn, cơ tim, cơ hoành
2/ Hệ tuần hoàn
Tim: tâm thất, tâm nhĩ
Mạch máu: động mạch, tĩnh mạch, mao mạch
Máu: huyết tương, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
Vòng tuần hoàn: vòng tuần hoàn lớn, vòng tuần hoàn nhỏ
3/Hệ hô hấp
Đường dẫn khí: mũi, thanh quản, khí quản, phế quản
Phổi: hai lá phổi, phế n/ang;
Hoạt động hô hấp: sự thở, sựtrao đổi khí
4/Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa: miệng, răng, hầu, lưỡi, thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già, ruột thừa, hậu môn
Các tuyến tiêu hóa: tuyến nước bọt, tuyến mật, tuyến ruột, tuyến tụy
5/ Hệ bài tiết :
Hệ tiết niệu: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái (bàng quang)
Hệ bài tiết mồ hôi: da, tuyến mồ hôi
Hệ bài tiết cac-bô-nic (CO2): mũi, đường dẫn khí, phổi
6/Hệ thần kinh:
Thần kinh trung ương: não (gồm trụ não, tiểu não, não trung gian, đại não), tủy sống
Thần kinh ngoại biên: dây thần kinh (dây thần kinh não, dây thần kinh tủy), hạch thần kinh
Phân loại: hệ thần kinh vận động, hệ thần kinh sinh dưỡng (gồm phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm)
7/Hệ nội tiết :
Nội tiết não: vùng dưới đồi, tuyến tùng, tuyến yên
Nội tiết ngực: tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức
Nội tiết bụng: tuyến trên thận, tuyến tụy, tuyến sinh dục (buồng trứng (ở nữ), tinh hoàn (ở nam)
8/Hệ sinh dục :
Cơ quan sinh dục nam: tinh hoàn, tinh trùng, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, dương vật, tuyến tiền liệt, tuyến hành, bìu
Cơ quan sinh dục nữ: buồng trứng, vòi trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo, âm vật, cửa mình
Các cơ quan khác nhau có cùng một chức năng tạo thành một hệ cơ quan. Trong cơ thể có nhiều hệ cơ quan, nhưng chủ yếu là: hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết, hệ thần kinh, hệ nội tiết và hệ sinh dục.
Hệ vận động: gồm bộ xương và hệ cơ. Cơ thường bám vào hai xương khác nhau nên khi cơ co làm cho xương cử động, giúp cho cơ thể di chuyển được trong không gian, thực hiện được các động tác lao động. Hệ tuần hoàn: gồm có tim và các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch và mao mạch), có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng, ô-xi và các hooc-môn đến từng tế bào và mang đi các chất thải để thải ra ngoài. Hệ hô hấp: gồm có mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi, có nhiệm vụ đưa ô-xi trong không khí vào phổi và thải khí cac-bô-nic ra môi trường ngoài. Hệ tiêu hóa: gồm có miệng, thực quản, dạ dày, gan, ruột non, ruột già, hậu môn và các tuyến tiêu hóa. Hoạt động của hệ tiêu hóa làm thức ăn biến đổi thành các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể và thải chất bã ra ngoài. Hệ bài tiết: nước tiểu gồm 2 quả thận, ống dẫn nước tiểu và bóng đái. Thận là cơ quan lọc từ máu những chất thừa và có hại cho cơ thể để thải ra ngoài. Trong da có các tuyến mồ hôi cũng làm nhiệm vụ bài tiết. Hệ thần kinh: gồm não bộ, tủy sống và các dây thần kinh, có nhiệm vụ điều khiển sự hoạt động của tất cả các cơ quan, làm cho cơ thể thích nghi với những sự thay đổi của môi trường ngoài và môi trường trong. Đặc biệt ở người, bộ não hoàn thiện và phát triển phức tạp là cơ sở của mọi hoạt động tư duy. Hệ nội tiết: gồm các tuyến nội tiết như tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến trên thận và các tuyến sinh dục, có nhiệm vụ tiết ra các hooc-môn đi theo đường máu để cân bằng các hoạt động sinh lí của môi trường trong cơ thể nên có vai trò chỉ đạo như hệ thần kinh. Hệ sinh dục: là hệ cơ quan có chức năng sinh sản, duy trì nòi giống ở người. Người phân tính nên cơ quan sinh dục có phân hóa thành tinh hoàn ở nam và buồng trứng ở nữ. Thông qua hoạt động tình dục mà sản phẩm của tinh hoàn và buồng trứng gặp nhau để tạo hợp tử rồi đến thai nhi, bắt đầu thời kì mang thai ở người mẹ.giữa cơ thể người và các động vật thuộc lớp thú có những điểm giống và khác nhau như nào .? điểm giống và khác nhau đó nói lên điều gì ??,,
Những đặc điểm giống và khác nhau giữa người và động vật thuộc lớp Thú là :
* Giống nhau: Có lông mao, đẻ con, có tuyến sữa và nuôi con bằng sữa.
* Khác nhau : Người biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động vào những mục đích nhất định : có tư duy, tiếng nói và chữ viết.
Những đặc điểm giống và khác nhau đó nói lên rằng con người đã tiến hoá, hình thành những bộ phận hoàn chỉnh, cử động linh hoạt hơn Thú.
1.Những đặc điểm giống và khác nhau giữa người và động vật thuộc lớp Thú là :
* Giống nhau: Có lông mao, đẻ con, có tuyến sữa và nuôi con bằng sữa.
* Khác nhau : Người biết chế tạo, sử dụng công cụ lao động vào những mục đích nhất định ; có tư duy, tiếng nói, chữ viết.
dựa vào đặc điểm nào mà loài người được xếp vào một loài trong lớp thú ???? cảm ơn ạ
Dựa vào đặc điểm nào mà loài người được xếp vào một loài trong lớp thú: Có lông mao, đẻ con, có tuyến sữa và nuôi con bằng sữa.
Có các đặc điểm:
-Có lông mao
-Đẻ con thay vì đẻ trứng
-Có tuyến vú và nuôi con bằng sữa
Chúc bạn thành công