làm giúp mk bài 2 (cái bảng) SGK/37/vnen
làm giúp mk bài 2 (cái bảng) SGK/37/vnen
tìm hiểu vị trí của hoang mạc xa-ha-ra và hoang mạc gô-bi
nhận xét sự khác nhau về chế độ nhiệt và lượng mưa của hai hoang mạc xa-ha-ra và gỡ-bí
- Vị trí : nằm ven 2 chí tuyến Nam, Bắc hoặc nằm sâu trong lục địa.
- Xa ha ra: nhiệt độ cao và lượng mưa quanh năm thấp.
- Gô bi : nhiệt độ khá thấp, mát mẻ và lượng mua quanh năm nhiều.
2.hãy cho biết nguyên nhân hình thành hoang mạc.Tại sao các hoang mạc lại phân bố nhiều ở dọc hai đường chí tuyến ?
3.cho biết ở môi trường nào hay xảy ra lũ quét và sạt lở đất.Hãy liên hệ thực tế ở nước ta.
2.
Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200mm trong vài giờ. Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu của Viện Khí tượng-Thủy văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây, ở nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.
Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suốt dải miền Trung, vào các tháng X-XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý sử dụng đất đai hợp lí; đồng thời, thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
Nguyên nhân :
- Có dòng biển lạnh ở ngoài khơi ngăn hơi nước từ biển vào
- Nằm sâu trong nội địa xa ảnh hưởng của biển
- Nằm dọc theo đường chí tuyến là nơi rất ít mưa
Các hoang mạc lại phân bố nhiều ở dọc hai đường chí tuyến là vì có áp cao cận chí tuyến gây ít mưa, thời tiết ổn định
dựa vào hình 1 và kiến thức đã học , hãy cho biết nguyên nhân hình thành hoang mạc.tại sao các hoang mạc lại phân bố ở dọc hai đường chí tuyến ?
cho biết môi trường nào xảy ra lũ quét và sata lở đất . hãy liên hệ thực tế ở nước ta
-nằm dọc theo 2 đường chí tuyến.
-nằm sâu trong lục địa.
-có dòng biển lạnh đi qua.
vì:-nằm dọc theo đường chí tuyến là nới khí áp cao nên ít mưa,nhận được nhiều ánh sáng mặt trời nên rất nóng.
-môi trường ven biển,núi cao
ví dụ thực tế:-mộc châu,...
-Môi trường hoang mạc.
-Liên hệ thực tế: Vùng núi Tây Bắc, Trường Sơn,...
Cách thích nghi của động vật | Cách thích nghi của động vật |
Lá cây: | Ăn uống: |
Thân cây: | Ngủ nghỉ: |
Rễ cây: | Di chuyển |
cách thích nghi của thực vật | cách thích nghi của động vật |
lá cây:lá bọc sáp,dày bóng hoặc biến thành gai để giảm thoát hơi nước | ăn,uống: vào ban đêm |
thân cây : dự trữ nước | ngủ,nghỉ: vùi mình trong cát hoặc hốc đá |
rễ cây: dài và to để hút nước dưới sâu | di chuyển : xa để tìm thức ăn và nước uống |
lá cây:lá biến thành gai hay bọc sáp để hạn chế sự thoát hơi nước
thân cây: dự chữ nước trong thân
rễ cây: dài và to để có thể hút được nước dưới sâu
ăn,uống:có khả năng chịu đói,dự chữ nước và chất dinh dưỡng trong cơ thể
ngủ,nghỉ: vùi mình trong các hốc đá
di chuyển: đi xa để kiếm thức ăn
thực vật thích nghi đc vs môi trường hoang mạc bằng cách tụ hạn chế sự thoát nc, đồng thời tăng cường dự trữ ncvaf chất dinh dưỡng trong cơ thể. một số loài rút ngắn chu kì sinh trưởng cho phù hợp vs thời kì mua ngắn ngủi trong năm. một số khác lá biến thành gai hay lá bọc sáp để hạn chế sự thoát hơi nc. một vài loài cây có thân thấp lùn nhưng bộ rễ rất to và dài để có thể hút nc dưới sâu
bò sát và côn trùng sống vùi mình trong các hốc đá. chúng chỉ kiếm ăn vào ban đêm. linh dương lạc đà đà điểu
Trao đổi với người thân, hãy sưu tầm thông tin, hình ảnh về một số hoang mạc trên thế giới
Hoang mạc (Chữ Hán: 荒漠) là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng mưa ít hơn 250 mm/năm (10in/năm)[1][2], do vậy nước ở hoang mạc rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại động vật và thực vậtcó thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.
hình ảnh:
Hoang mạc : là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng mưa ít hơn 250 mm/năm (10in/năm), do vậy nước ở hoang mạc rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại động vật và thực vật có thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.
Hoang mạc (Chữ Hán: 荒漠) là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng mưa ít hơn 250 mm/năm (10in/năm)[1][2], do vậy nước ở hoang mạc rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại động vật và thực vật có thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.
Thông tin về hoang mạc : nhiệt độ cao, khắc nghiệt, lượng mưa quanh năm thường ít.
1 số hoang mạc khác như : sa mạc Chihuahua, sa mạc Great Basin, sa mạc Syria,...
Nêu đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc
-Rất khô hạn, khắc nghiệt.
-Hoang mạc đới nóng:Biên độ nhiệt trong năm cao, có mùa đông ấm, mùa hạ rất nóng.
-Hoang mạc đới ôn hoà:Biên độ nhiệt trong năm rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa đông rất lạnh.
Khí hậu ở môi trường này hết sức khô hạn , khắc nghiệt
nhận xét sự khác nhau về chế độ nhiệt và lượng mua cảu 2 hoang mạc Xa-ha-ra và Gô-bi
Khác nhau :
Hoang mạc Xa-ha-ra :
+ Hoang mạc đới nóng, biên độ nhiệt cao, mùa hạ rất nóng, mùa đông ấm.
Hoang mạc Gô-bi :
+ Hoang mạc đới ôn hòa, biên độ nhiệt rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa đông lạnh.
Sahara | Gobi |
Nóng hơn Gobi | Lượng mưa nhiều hơn Sahara |
Trình bài đặc điểm khí hậu và sinh vật ở môi trường vùng núi
(+) Khí hậu :
Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh.
(+) Sinh vật:
+ Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh.
+ Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
+ Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe dọạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
Chúc bạn học tốt!!!
độ cao của các tầng thực vật ở hai sườn bắc , nằm trên dãy núi an-pơ
so sánh diện tích của biển và đại dương với diện tích các lục địa
nêu vai trò của biển và đại dương
cho biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương
tầng thực vật | bắc | nam |
rùng lá rộng | 0m đến 200m | 800m đến 1800m |
rừng lá kim | 200m đến 1500m | 1800m đến 2200m |
đồng cỏ | 1500m đến 2200m | 2200m đến 2400m |
tuyết | 2200m đến 3500m | 2400m đến 3500m |
vai trò của biển và đại dương là:
-nguồn cung cấp hơi nc vô tận cho khí quyển và đại dương
-là kho tài nguyên lớn: