Nêu đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc
Nêu đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc
-Rất khô hạn, khắc nghiệt.
-Hoang mạc đới nóng:Biên độ nhiệt trong năm cao, có mùa đông ấm, mùa hạ rất nóng.
-Hoang mạc đới ôn hoà:Biên độ nhiệt trong năm rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa đông rất lạnh.
Khí hậu ở môi trường này hết sức khô hạn , khắc nghiệt
Nêu đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc
giúp mình nhé
mình cảm ơn nhiều
Cực kì khô hạn, thể hiện ở lượng mưa rất ít và lượng bốc hơi cao. Tính chất khắc nghiệt của khí hậu thể hiện ở sự chênh lệch nhiệt độ hoá ngày và năm lớn.
Đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc:
- Cực kì khô hạn, thể hiện ở lượng mưa rất ít và lượng bốc hơi cao. Tính chất khắc nghiệt của khí hậu thể hiện ở sự chênh lệch nhiệt độ hoá ngày và năm lớn.
Trả lời:
Cực kì khô hạn, thể hiện ở lượng mưa rất ít và lượng bốc hơi cao. Tính chất khắc nghiệt của khí hậu thể hiện ở sự chênh lệch nhiệt độ hoá ngày và năm lớn.
nhận xét sự khác nhau về chế độ nhiệt và lượng mua cảu 2 hoang mạc Xa-ha-ra và Gô-bi
Khác nhau :
Hoang mạc Xa-ha-ra :
+ Hoang mạc đới nóng, biên độ nhiệt cao, mùa hạ rất nóng, mùa đông ấm.
Hoang mạc Gô-bi :
+ Hoang mạc đới ôn hòa, biên độ nhiệt rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa đông lạnh.
Sahara | Gobi |
Nóng hơn Gobi | Lượng mưa nhiều hơn Sahara |
Cách thích nghi của động vật | Cách thích nghi của động vật |
Lá cây: | Ăn uống: |
Thân cây: | Ngủ nghỉ: |
Rễ cây: | Di chuyển |
cách thích nghi của thực vật | cách thích nghi của động vật |
lá cây:lá bọc sáp,dày bóng hoặc biến thành gai để giảm thoát hơi nước | ăn,uống: vào ban đêm |
thân cây : dự trữ nước | ngủ,nghỉ: vùi mình trong cát hoặc hốc đá |
rễ cây: dài và to để hút nước dưới sâu | di chuyển : xa để tìm thức ăn và nước uống |
lá cây:lá biến thành gai hay bọc sáp để hạn chế sự thoát hơi nước
thân cây: dự chữ nước trong thân
rễ cây: dài và to để có thể hút được nước dưới sâu
ăn,uống:có khả năng chịu đói,dự chữ nước và chất dinh dưỡng trong cơ thể
ngủ,nghỉ: vùi mình trong các hốc đá
di chuyển: đi xa để kiếm thức ăn
thực vật thích nghi đc vs môi trường hoang mạc bằng cách tụ hạn chế sự thoát nc, đồng thời tăng cường dự trữ ncvaf chất dinh dưỡng trong cơ thể. một số loài rút ngắn chu kì sinh trưởng cho phù hợp vs thời kì mua ngắn ngủi trong năm. một số khác lá biến thành gai hay lá bọc sáp để hạn chế sự thoát hơi nc. một vài loài cây có thân thấp lùn nhưng bộ rễ rất to và dài để có thể hút nc dưới sâu
bò sát và côn trùng sống vùi mình trong các hốc đá. chúng chỉ kiếm ăn vào ban đêm. linh dương lạc đà đà điểu
1. Hoang mạc thường nằm sâu trong nội địa
- nằm dọc 2 bên chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam
- nằm ven biển nơi có dòng biển lạnh chảy qua
2. các hoang mạc trên thế giới thường phân bố ở đới nóng
3. - hoang mạc nhiệt đới : nhiệt độ cao quanh năm , lượng mưa rất hiếm
- hoang mạc ôn đới :
+ nhiệt độ : mùa đông rất lạnh ( dưới -10\(^0\)C) , mùa hạ không nóng lắm ( 20\(^0\)C)
+ lượng mưa cũng ít
4. đặc điểm chung của hoang mạc : lượng mưa thấp, ban ngày nóng , ban đêm lạnh
dac diem moi truong hoang mac la cuc ki kho han the hien luong mua rat it va luong boc hoi cao tinh chat khac nghiet cua khi hau the hien o su chenh lech nhiet do hoa ngay va nam lon
Sự thk nghi của thực vật, động vật ở hoang mạc
Các thk nghi của thực vật | Các thk nghi của động vật |
Lá cây:................... | Ăn,uống:............ |
Thân cây:.............. | Ngủ, nghỉ:.......... |
Rễ cây:..................... | Di chuyển:............. |
-Thực vật:
+Lá cây: biến thành gai hay lá bọc sáp để lại hạn chế sự thoát hơi nc.
+Thân cây:dùng để dự trữ nguồn nc.
+Rễ cây:những cái rễ to dung để hút nc dưới lòng đất sâu
-Động vật:
+Ăn uống: thường kiếm ăn vào ban điêm,sống nhờ có khả năng chịu đói khát.
+Di chuyển:đi xa tìm kiếm thức ăn,nc uống.
Chúc bạn hok tốt đúng cho mk xin 1 like nhé
xin lỗi mk thiếu jo mk bổ sung
+Ngủ,nghỉ:một số loài côn trùng,bò sát sống vùi mk trong cát hoặc các hang đá
hihi xl bn nhé sơ xuất bn ak
Các thk nghi của thực vật | Các thk nghi của động vật |
- Lá cây :Biến thành gai hay lá bọc sáp để lại hạn chế sự thoát hơi nước | - Ăn , uống:Thường kiếm ăn vào ban đêm, sống nhờ có khả năng chụi đói khát |
- Thân cây : Dùng để dự trữ nguồn nước | - Ngủ , nghỉ : Một số loài côn trùng , bò sát sống vùi mình trong cát hoặc các hang đá |
- Rễ cây : Những cái rễ to dung để hút nước dưới lòng đất sâu | - Di chuyển : Đi xa tìm kiếm thức ăn , nước uống |
Trình bài đặc điểm khí hậu và sinh vật ở môi trường vùng núi
(+) Khí hậu :
Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh.
(+) Sinh vật:
+ Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh.
+ Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
+ Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe dọạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
Chúc bạn học tốt!!!
2.hãy cho biết nguyên nhân hình thành hoang mạc.Tại sao các hoang mạc lại phân bố nhiều ở dọc hai đường chí tuyến ?
3.cho biết ở môi trường nào hay xảy ra lũ quét và sạt lở đất.Hãy liên hệ thực tế ở nước ta.
2.
Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200mm trong vài giờ. Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu của Viện Khí tượng-Thủy văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây, ở nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.
Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suốt dải miền Trung, vào các tháng X-XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý sử dụng đất đai hợp lí; đồng thời, thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
Nguyên nhân :
- Có dòng biển lạnh ở ngoài khơi ngăn hơi nước từ biển vào
- Nằm sâu trong nội địa xa ảnh hưởng của biển
- Nằm dọc theo đường chí tuyến là nơi rất ít mưa
Các hoang mạc lại phân bố nhiều ở dọc hai đường chí tuyến là vì có áp cao cận chí tuyến gây ít mưa, thời tiết ổn định
2.hãy cho biết nguyên nhân hình thành hoang mạc.Tại sao các hoang mạc lại phân bố nhiều ở dọc hai đường chí tuyến ?
Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200mm trong vài giờ. Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu của Viện Khí tượng-Thủy văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây, ở nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.
Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suốt dải miền Trung, vào các tháng X-XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý sử dụng đất đai hợp lí; đồng thời, thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
Có dòng biển lạnh ngoài khơi ngăn hơi nước từ biển vào
_ nằm sâu trong nội địa sang hưởng của biển
_ nằm dọc theo đường chí tuyến là nơi rất ít Mưa
* các hoang mạc lại phân bố nhiều ở dọc 2 đường chí tuyến là vì có áp cao Cận trí tuyến gây ít Mưa thời tiết ổn định
Trao đổi với người thân, hãy sưu tầm thông tin, hình ảnh về một số hoang mạc trên thế giới
Hoang mạc (Chữ Hán: 荒漠) là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng mưa ít hơn 250 mm/năm (10in/năm)[1][2], do vậy nước ở hoang mạc rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại động vật và thực vậtcó thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.
hình ảnh:
Hoang mạc : là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng mưa ít hơn 250 mm/năm (10in/năm), do vậy nước ở hoang mạc rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại động vật và thực vật có thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.
Hoang mạc (Chữ Hán: 荒漠) là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đợi lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng mưa ít hơn 250 mm/năm (10in/năm)[1][2], do vậy nước ở hoang mạc rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại động vật và thực vật có thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.
Thông tin về hoang mạc : nhiệt độ cao, khắc nghiệt, lượng mưa quanh năm thường ít.
1 số hoang mạc khác như : sa mạc Chihuahua, sa mạc Great Basin, sa mạc Syria,...