mo ta hoat dong cua tim
mo ta hoat dong cua tim
Hoạt động của tim: Hút máu từ các tĩnh mạch về hai tâm nhĩ, đẩy máu từ hai tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi. Đem máu đến các tế bào để cung cấp các chất dinh dưỡng đồng thời nhận chất thừa đào thải ra ngoài.
Tim của chúng ta bình thường thi đập 1 giây/60 lần.
trung bình tim con người co dãn 75 lần/1 giây
Tìm cách xác định động mạch và tĩnh mạch trên cổ tay của mình và nêu ra những dấu hiệu để nhận biết chúng ?
Tìm cách xác định động mạch và tĩnh mạch trên cổ tay của mình và nêu ra những dấu hiệu để nhận biết chúng ?
Làm :
Để ngửa bàn tay lên mặt bàn, dùng đầu ngón tay trỏ và giữa nhấn nhẹ vào cổ tay (hơi chệch về bên phải) ta cảm thấy được nhịp đập của mạch máu, đó chính là động mạch. Cũng ở gần vị trí đó nhưng cạn hơn, gần da là tĩnh mạch cổ tay (ở những người gầy, tĩnh mạch này có thể lộ rõ dưới da, dân gian gọi là nổi gân xanh). Sờ vào tĩnh mạch, ta không cảm thấy được nhịp mạch đập.
Động mạch thì rờ vào nó có nhịp mạch đập theo nhịp tim, còn tĩnh mạch thì ko. khi bị đứt, động mạch có máu đỏ tươi và xịt thành tia theo nhịp tim đập, còn tĩng mạch thì chỉ chảy 1 ít máu, máu có màu đỏ thẫm, ko xịt thành tia.
Để ngửa bàn tay lên mặt bàn, dùng đầu ngón tay trỏ và giữa nhấn nhẹ vào cổ tay (hơi chệch về bên phải) ta cảm thấy được nhịp đập của mạch máu, đó chính là động mạch. Cũng ở gần vị trí đó nhưng cạn hơn, gần da là tĩnh mạch cổ tay (ở những người gầy, tĩnh mạch này có thể lộ rõ dưới da, dân gian gọi là nổi gân xanh). Sờ vào tĩnh mạch, ta không cảm thấy được nhịp mạch đập.
Vì sao trẻ em bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển thường chiếm tỉ lệ cao?
- Một số lý do về trẻ bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển thường chiếm tỉ lệ cao :
+ Vệ sinh ăn uống
+ Vệ sinh cá nhân
+ Vệ sinh môi trường
+ Chăm sóc khi trẻ bị bệnh
Do các nước đang phát triển chưa có đủ các điều kiện để thực hiện các yếu tố trên một cách đầy đủ nên tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao
- Một số lý do về trẻ bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển thường chiếm tỉ lệ cao :
+ Vệ sinh ăn uống
+ Vệ sinh cá nhân
+ Vệ sinh môi trường
+ Chăm sóc khi trẻ bị bệnh
Do các nước đang phát triển chưa có đủ các điều kiện để thực hiện các yếu tố trên một cách đầy đủ nên tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao
- Các nước kém phát triển do tỉ lệ người me mang bầu không cung cấp đủ chất dinh dưỡng rất nhiều nên thai nhi thiếu chất dinh dưỡng(Suy dinh dương thai nhi), khi sinh ra nhu cầu dinh dưỡng của trẻ rất cao nhưng thức ăn cung cấp cho trẻ không đủ chất dinh dưỡng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dương cao là tất yêú. (Nước ta là nước đang phát triển, tỷ lệ suy dinh dương khá cao. đắc biệt là vùng nông thôn và miền núi-hãy chung tay để giảm tỷ lệ trên ở Việt nam)
tại sao tĩnh mạch có van mà động mạch không có van?
Tĩnh mạch có van vì tốc độ máu chuyển động chậm nên cần có van để máu không chảy ngược con động mạch không có van vì tốc độ máu di chuyển rất nhanh nên không cần van và nếu có van thì cũng sẽ cản trở sự vận chuyển máu có thể làm vỡ động mạch
nêu cách tính số nhịp tim trong một phút
1. Sử dụng ngón tay trỏ và giữa để đo
Duỗi thẳng ngón tay trỏ và ngón giữa, để sát và song song với nhau (như hình). Không sử dụng ngón tay cái vì ngón cái có mạch riêng.
Cách tìm nhịp tim: Áp sát mặt trong của 2 ngón tay bên này vào mặt trong của cổ tay bên kia – chỗ có những nếp gấp cổ tay (hai tay ngược nhau). Bấm nhẹ vào đó cho đến khi bạn cảm thấy mạch đập. Nếu cần thiết, có thể di chuyển ngón tay xung quanh đó cho đến khi bạn cảm thấy nhịp đập.
- Tìm mạch ở động mạch cảnh:
Để tìm được nhịp của động mạch cảnh phía sau cổ: đặt hai ngón tay vào một bên cổ nơi giao giữa khí quản và các cơ lớn ở cổ. Bấm nhẹ cho đến khi bạn cảm thấy nhịp đập.
2. Kiểm tra và ghi lại nhịp tim của bạn
Hãy đeo một chiếc đồng hồ trên tay mà bạn dùng để sờ mạch (như hình). Hãy chú ý tỷ lệ của các nhịp đập, đó chính là số nhịp mỗi phút.
- Nếu bạn không có đồng hồ đeo tay có thể thay thế bằng một chiếc đồng hồ để bàn hoặc báo thức trong tầm mắt để tiện theo dõi. Hệ thống y tế Cleveland Clinic khuyên bạn đếm số nhịp trong 15 giây và nhân với bốn để có được nhịp tim mỗi phút.
- Nhịp tim của bạn là: (nhịp đập trong 15 giây) x 4 = (nhịp tim của bạn). Bạn cũng có thể đếm số nhịp trong 30 giây và nhân 2.
3. Xác định nhịp tim bình thường của bạn.
Đối với người lớn, nhịp tim bình thường dao động trong khoảng 60-100 nhịp/phút. Với trẻ dưới 18 tuổi, nhịp tim bình thường là 70-100 nhịp/ phút. Đây là nhịp tim khi nghỉ ngơi. Sau khi đo nhịp tim như hướng dẫn ở trên, hãy so sánh nhịp tim của mình với giới hạn này để biết nhịp tim của bạn có đang ở mức bình thường hay không.
4. Kiểm tra độ mạnh yếu của nhịp tim
Bạn không thể tính toán được độ mạnh yếu của nhịp tim. Đó chỉ có thể là bạn tự cảm thấy nhịp đập "yếu", "mờ nhạt", "mạnh mẽ", hay "vừa phải".
5. Kiểm tra nhịp đập – nhịp bỏ
Đây là một phép đo nhịp đập và nhịp nghỉ. Nếu nhịp tim của bạn ổn định, nó phải đập đều đặn. Nếu bạn phát hiện thấy một nhịp đập trạng thái tĩnh nào đó hay sự bất thường khác thì có thể đó là dấu hiệu cảnh báo của rối loạn nhịp tim.
Phần 2: Cần làm gì nếu bạn không thể đo được nhịp tim?
1. Tìm vị trí có nhịp đo
Thay vì đặt ngón tay trên cổ tay, bạn hãy đặt chúng ở những nơi khác nhau và dừng lại ở mỗi vị trí trong năm giây để xem có thấy nhịp hay không.
Tìm vị trí có nhịp để đo
2. Hãy thử thay đổi lực của các ngón tay trên cổ tay
Đôi khi bạn phải ấn mạnh hơn 1 chút sẽ thấy mạch đập.
3. Hãy thử trỏ cánh tay hướng xuống phía dưới sàn nhà
Sự thay đổi hướng dòng máu có thể giúp bạn tìm thấy mạch đập.
Phần 3: Tìm nhịp tim tối đa và nhịp tim mục tiêu
1. Tìm nhịp tim tối đa tiềm năng của bạn.
Nhịp tim tối đa tiềm năng tức là nhịp tim cao nhất bạn có thể đạt được. Nó sẽ giúp cho việc xác định nhịp tim mục tiêu khi bạn luyện tập.
Công thức nhịp tim tối đa tiềm năng : bạn chỉ cần lấy con số 220 - (độ tuổi của bạn) = (dự đoán nhịp tim tối đa).
- Hãy thử vận động mạnh trong 30 phút và sau đó kiểm tra nhịp tim ngay lập tức (hoặc kiểm tra ngay trong khi tập). So sánh nhịp tim tối đa thực sự với nhịp tim tối đa tiềm năng. Các con số cần được tương đối giống nhau.
- Nếu bạn đo nhịp tim trong khi tập thì chân phải luôn chuyển động
2. Tìm nhịp tim mục tiêu
Nhịp tim mục tiêu= 50-85% nhịp tim tối đa. Vì mọi người đều có một mức độ tập thể dục khác nhau nên sẽ giao động trong khoảng từ 50-85%.
Phần 4: Những khuyến cáo và cảnh báo
- Nếu bạn thấy xuất hiện những bất thường, bạn cần đi khám bệnh sớm nhất có thể.
- Để đo nhịp tim chính xác nhận, bạn hãy chọn một tư thế thoải mái. Nếu đang tập thể dục, bạn có thể nằm trên sàn nhà trong một phút trước khi đo nhịp tim.
- Ứng dụng điện thoại thông minh có chức năng đo nhịp tim, bạn chỉ cần cài đặt ứng dụng và làm theo hướng dẫn (thường là giữ một ngón tay cố định qua ống kính máy ảnh).
- Khi đo nhịp tim, bạn đừng cùng lúc ấn vào cả hai động mạch cảnh ở cổ, vì nó sẽ làm giảm lưu thông máu đến não.
- Không nhấn quá mạnh trên cổ của bạn, do nó có thể kích thích cơ chế phản xạ có thể làm chậm tim.
Cơ thể có những cơ chế sinh lí nào để đảm bảo tính ổn định của môi trường trong cơ thể ?
Các tế bào của cơ thể được tắm đẫm trong môi trường trong máu, nước mô) nên mọi thay đổi của môi trường trong có ảnh trực tiếp đến hoạt động sống của tế bào và cũng là của cơ thể. Chẳng hạn, khi nồng độ các chất hòa tan trong máu tăng giảm sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu, hoặc làm nước tràn vào tế bào hoặc rút nước ra khỏi tế bào ; sự thay đổi độ pH của môi trường trong sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí diễn ra trong tế bào ; sự thay đổi nhiệt độ huyết áp cũng gây rối loạn quá trình chuyển hóa trong tế bào...
Nhờ cơ chế điều hòa thần kinh và nội tiết diễn ra thường xuyên nên đã giữ được tính ổn định tương đối của môi trường trong, đảm bảo cho các quá trình sinh lí tiến hành được bình thường.
Hoan hô , Học sinh tự hỏi tự trả lời
Hoan hô oooooooooooooooooooooooooooo
Các tế bào của cơ thể được tắm đẫm trong môi trường trong máu, nước mô) nên mọi thay đổi của môi trường trong có ảnh trực tiếp đến hoạt động sống của tế bào và cũng là của cơ thể. Chẳng hạn, khi nồng độ các chất hòa tan trong máu tăng giảm sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu, hoặc làm nước tràn vào tế bào hoặc rút nước ra khỏi tế bào ; sự thay đổi độ pH của môi trường trong sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí diễn ra trong tế bào ; sự thay đổi nhiệt độ huyết áp cũng gây rối loạn quá trình chuyển hóa trong tế bào...
Nhờ cơ chế điều hòa thần kinh và nội tiết diễn ra thường xuyên nên đã giữ được tính ổn định tương đối của môi trường trong, đảm bảo cho các quá trình sinh lí tiến hành được bình thường.
bố mẹ sinh ra 3 người con. 2 con gái và một con trai. bố mẹ bình thường. 2 cô con gái bị mù bẩm sinh. đứa con trai thứ 2 không mắc bệnh . hỏi người con trai thứ 2 sinh con ra có bị mắc bệnh mù bẩm sinh không?. nếu có xác xuất mắc bệnh là nhiêu ?
- mong mọi người trả lời giúp.
- Bệnh mù bẩm sinh do đột biến gen lặn nằm trên NST thường gây ra nên 2 người con gái bị bệnh sẽ có kiểu gen aa. 2 người này nhận giao tử a từ cả bố và mẹ
- Mặt khác, bố mẹ có kiểu hình bình thường nên P sẽ là: Aa x Aa
- Người con trai không bị bệnh có kiểu gen AA hoặc Aa
- Vì đề bài không cho kiểu gen của người vợ anh con trai nên ta cần chia trường hợp:
+ TH1: anh con trai có kiểu gen AA (chiếm tỉ lệ 1/3 trong phép lai P: Aa x Aa). Vì kiểu gen của anh này luôn cho giao tử A nên dù người vợ có kiểu gen gì đi chăng nữa thì đứa con sinh ra cũng không bị bệnh.
=> xác suất đứa con sinh ra bị bệnh là: 1/3 x 0 = 0.
+ TH2: anh con trai có kiểu gen Aa (chiếm tỉ lệ 2/3 trong phép lai P: Aa x Aa).
*Người vợ có kiểu gen AA: luôn cho giao tử A nên con sinh ra cũng không bị bệnh
=> xác suất con sinh ra mắc bệnh là: 2/3 x 0 = 0.
*Người vợ có kiểu gen Aa: xác suất con sinh ra mắc bệnh là: 2/3 x 1/4 = 1/6.
*Người vợ có kiểu gen aa: xác suất con sinh ra mắc bệnh là: 2/3 x 1/2 = 1/3.
cau 1 dự đoán xem giữa các ngăn tim và trong các mạch máu, phải có cấu tạo như thế nào để máu chỉ bơm theo một chiều? câu 2 so sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa các mạch máu. giải thích sự khác nhau đó
các loại mạch máu | sự khác biệt trong cấu tạo | giải thích |
động mạch | ||
mao mạch | ||
tĩnh mạch |
câu 3 mô tả hoạt động của tim
Các loại mạch máu | Sự khác biệt về cấu tạo | Giải thích |
Động mạch | - Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch. - Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch | Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn. |
Tĩnh mạch | - Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch. - Lòng rộng hơn của động mạch. - Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. | Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ. |
Mao mạch | - Nhỏ và phân nhánh nhiều. - Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. - Lòng hẹp | Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào |
Vì sao thành tâm thất của tim lại dày hơn thành tâm nhĩ ?
Tâm nhĩ có thành mỏng vì nó chỉ có việc đưa máu sang tâm thất
Tâm thất phải dày để tim có thể tạo lực mạnh đẩy máu đến phổi
Tâm thất trái dày nhất vì tâm thất cần có lực mạnh để đẩy máu đến các tế bào khắp cơ thể
Tâm nhĩ có thành mỏng vì tâm nhĩ là nơi thu nhận máu từ tĩnh mạch về tim, máu từ tĩnh mạch về tim đã có các cơ co bóp xung quanh thành mạch và lực hút của lồng ngực khi thở vì vậy tâm nhĩ làm việc rất nhẹ nhàng, nó chỉ việc nhận máu về và đẩy xuống tâm thất với lực đẩy nhỏ nên mô cơ tim ở tâm nhĩ rất mỏng.
Tâm thất có thành dày vì tâm thất là nơi nhận máu từ tâm nhĩ về tâm thất, từ đó tâm thất sẽ phải co bóp để đẩy máu đi đến các vòng tuần hoàn, tâm thất phải thì đẩy máu đến động mạch phổi đến vòng tuần hoàn phổi và tâm thất trái thì đẩy máu đỏ tươi đến khắp cơ thể, lực đẩy máu đi này do tâm thất tự tạo ra vì không có lực nào hỗ trợ nó cả, chỉ có một vài sợi đàn hồi xung quanh thành động mạch là hỗ trợ nó nhưng cũng chỉ hỗ trợ một phần, tất cả việc thực hiện đẩy máu đi là do tâm thất thực hiện mà vòng tuần hoàn ở người rất lớn, lực đẩy đi phải rất mạnh để máu có thể đến được mao mạch các cơ quan, vì vậy thành tâm thất phải dày để thực hiện chức năng đó.
Tâm nhĩ có thành mỏng vì tâm nhĩ là nơi thu nhận máu từ tĩnh mạch về tim, máu từ tĩnh mạch về tim đã có các cơ co bóp xung quanh thành mạch và lực hút của lồng ngực khi thở vì vậy tâm nhĩ làm việc rất nhẹ nhàng, nó chỉ việc nhận máu về và đẩy xuống tâm thất với lực đẩy nhỏ nên mô cơ tim ở tâm nhĩ rất mỏng.
Tâm thất có thành dày vì tâm thất là nơi nhận máu từ tâm nhĩ về tâm thất, từ đó tâm thất sẽ phải co bóp để đẩy máu đi đến các vòng tuần hoàn, tâm thất phải thì đẩy máu đến động mạch phổi đến vòng tuần hoàn phổi và tâm thất trái thì đẩy máu đỏ tươi đến khắp cơ thể, lực đẩy máu đi này do tâm thất tự tạo ra vì không có lực nào hỗ trợ nó cả, chỉ có một vài sợi đàn hồi xung quanh thành động mạch là hỗ trợ nó nhưng cũng chỉ hỗ trợ một phần, tất cả việc thực hiện đẩy máu đi là do tâm thất thực hiện mà vòng tuần hoàn ở người rất lớn, lực đẩy đi phải rất mạnh để máu có thể đến được mao mạch các cơ quan, vì vậy thành tâm thất phải dày để thực hiện chức năng đó.
tiêu hóa ở khoang miệng là
Thực chất sự biến đổi lí học của thức ăn trong khoang miệng à sự cắt nhỏ. nghiền cho mềm nhuyễn và đảo trộn cho thức ăn thấm đẫm nước bọt.