Theo đề bài ta có :
mCuSO4 = 160 . 10% = 16 (g)
=> nCuSO4 = 16 : 160 = 0,1 (mol)
=> số nguyên tử có trong 0,1 Mol CuSO4 là :
0,1 . (1 + 1 + 4) . 6 . 1023 = 3,6 . 1023 (nguyên tử)
mH2O (dd) = 160 - 16 = 144 (g)
=> nH2O = 8 (mol)
=> số nguyên tử có trong 8 mol H2O là :
8 . (2 + 1) . 6 . 1023 = 144 . 1023 (nguyên tử)
=> tổng số nguyên tử có trong dung dịch là :
144 . 1023 + 3,6 . 1023 = 147,6 . 1023 (nguyên tử )
=> số nguyên tử nước thoát ra là :
147,6 . 1023 : 2 = 73,8 . 1023 (nguyên tử)
=> nH2O (thoát ra) = 4,1 (mol)
=> mH2O (thoát ra ) = 4,1 . 18 = 73,8 (g)
Vậy khối lượng nước bay ra là : 73,8 (g)
Có: \(m_{CuSO_4}=\dfrac{160.10\%}{100\%}=16\left(g\right)\)
\(\Rightarrow n_{CuSO_4}=\dfrac{16}{160}=0,1\left(mol\right)\)
Trong 0,1 mol CuSO4 có: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{Cu}=0,1.1=0,1\left(mol\right)\\n_S=0,1.1=0,1\left(mol\right)\\n_O=0,1.4==0,4\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Có: mH2O ban đầu = 160 -16 =144(g)
⇒⇒ nH2O ban đầu = 144/18 = 8(mol)
Trong 8 mol H2O có: \(\left\{{}\begin{matrix}n_H=8.2=16\left(mol\right)\\n_O=8.1=8\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Do đó : Tổng số mol có trong dd ban đầu = 0,1+0,1+0,4+16+8=24,6(mol)
Thấy Sau cô cạn , tổng số ng tử còn lại chỉ bằng một nửa so với ban đầu
mà tỉ lệ về số ng tử cũng là tỉ lệ về số mol
=> tổng số mol còn lại cũng sẽ bằng 1 nửa so với ban đầu
=>tổng số mol có trong H2O bay ra sẽ bằng 1 nửa so với ban đầu
hay nH / H2O bay ra + nO / H2O bay ra = 1/2 . 24,6 = 12,3(mol)
mà trong H2O \(\left\{{}\begin{matrix}n_H=2.n_{H_2O}\\n_O=nH_2O\end{matrix}\right.\)
=> 2.nH2O(bay ra) + nH2O(bay ra) = 12,3 (mol)
=> nH2O bay ra = 4,1(mol)
=> mH2O bay ra = 4,1 . 18 =73,8(g)