Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hà Nội , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 1
Số lượng câu trả lời 50
Điểm GP 4
Điểm SP 0

Người theo dõi (0)

Đang theo dõi (7)


Câu trả lời:

Câu 1. 
Đáp án: C. Guido van Rossum.

Câu 2. 
Đáp án: D. 1991.

Câu 3. 
Đáp án: A. Ngôn ngữ bậc cao.

Câu 4. 
Đáp án: B. Assembly.

Câu 5.
Đáp án: C. .py.

Câu 6. 
4 + 15 / 5
Đáp án: A. 7.
Giải thích: Theo thứ tự thực hiện phép toán trong Python, chia được thực hiện trước, 15/5=315 / 5 = 315/5=3, sau đó cộng thêm 4, ta có 4+3=74 + 3 = 74+3=7.

Câu 7. 
Đáp án: A. Thụt lề.

Câu 8. 
Đáp án: B. (*, /), (+, -).
Giải thích: Python thực hiện phép nhân và chia trước, sau đó mới thực hiện phép cộng và trừ.

Câu 9.
6 – 6 / 2 + 4 * 5 – 6 / 2
Đáp án: D. 19.
Giải thích: Theo thứ tự thực hiện phép toán, ta có:
6/2=36 / 2 = 36/2=3
4∗5=204 * 5 = 204∗5=20
Vậy biểu thức trở thành: 6−3+20−3=196 - 3 + 20 - 3 = 196−3+20−3=19.

Câu 10. 

3 + * 5
Đáp án: B. + hoặc *.
Giải thích: Lỗi ở vị trí + *, vì thiếu toán hạng giữa dấu cộng và dấu sao. Câu lệnh đúng phải là 3 + 5 * 5.

Câu 11: 
Đáp án: D. Cả ba cách làm trên đều đúng.
Giải thích: Bạn có thể kết thúc phiên làm việc bằng cách nhấn dấu X ở góc màn hình, gõ quit() hoặc dùng câu lệnh Exit.

Câu 12: Output của lệnh sau là:
print(1+ 2 + 3+ 4)
Đáp án: A. 10.

Câu 13: 
Đáp án: C. Python có các lệnh phức tạp nên không phổ biến trong giáo dục.
Giải thích: Python có cú pháp đơn giản và gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên, vì vậy rất phổ biến trong giáo dục.

Câu 14:
Đáp án: C. Chế độ gõ lệnh trực tiếp thích hợp cho việc tính toán và kiểm tra nhanh các lệnh.

Câu 15:
Đáp án: B. Cặp ba dấu nháy kép.
Giải thích: Trong Python, bạn có thể sử dụng ba dấu nháy kép (""" """) để viết nhiều dòng trong một chuỗi, giúp xuống dòng giữa các đoạn văn.

Câu trả lời:

a) Tìm giá trị lớn nhất (GTLN) của biểu thức 4x−x2+14x - x^2 + 14x−x2+1

Biểu thức này có dạng như sau:

f(x)=−x2+4x+1f(x) = -x^2 + 4x + 1f(x)=−x2+4x+1

Đây là một biểu thức bậc 2, có hình dạng đồ thị parabol ngược (hình chóp úp), tức là có giá trị lớn nhất tại đỉnh.

Bước 1: Tìm tọa độ của đỉnh

Để tìm điểm có giá trị lớn nhất, ta cần tính hoành độ của đỉnh. Công thức tính hoành độ của đỉnh đối với một hàm bậc 2 ax2+bx+cax^2 + bx + cax2+bx+c là:

xđỉnh=−b2ax_{\text{đỉnh}} = \frac{-b}{2a}xđỉnh​=2a−b​

Trong biểu thức −x2+4x+1-x^2 + 4x + 1−x2+4x+1, ta có:

a=−1a = -1a=−1 (hệ số của x2x^2x2)b=4b = 4b=4 (hệ số của xxx)

Áp dụng công thức:

xđỉnh=−42(−1)=2x_{\text{đỉnh}} = \frac{-4}{2(-1)} = 2xđỉnh​=2(−1)−4​=2

Vậy hoành độ đỉnh là x=2x = 2x=2.

Bước 2: Tính giá trị tại x=2x = 2x=2

Bây giờ, thay x=2x = 2x=2 vào biểu thức ban đầu f(x)=−x2+4x+1f(x) = -x^2 + 4x + 1f(x)=−x2+4x+1:

f(2)=−(2)2+4(2)+1=−4+8+1=5f(2) = -(2)^2 + 4(2) + 1 = -4 + 8 + 1 = 5f(2)=−(2)2+4(2)+1=−4+8+1=5

Kết luận: Giá trị lớn nhất (GTLN) của biểu thức 4x−x2+14x - x^2 + 14x−x2+1 là 5.

b) Tìm giá trị nhỏ nhất (GTNN) của biểu thức x2−2x+y2−4y+6x^2 - 2x + y^2 - 4y + 6x2−2x+y2−4y+6

Biểu thức này có dạng:

f(x,y)=x2−2x+y2−4y+6f(x, y) = x^2 - 2x + y^2 - 4y + 6f(x,y)=x2−2x+y2−4y+6

Để tìm giá trị nhỏ nhất, ta sẽ hoàn thành bình phương để dễ tính toán.

Bước 1: Hoàn thành bình phương đối với x2−2xx^2 - 2xx2−2x

Ta muốn biến đổi x2−2xx^2 - 2xx2−2x thành một bình phương. Để làm điều này, ta làm như sau:

x2−2x=(x−1)2−1x^2 - 2x = (x - 1)^2 - 1x2−2x=(x−1)2−1

Giải thích: Để hoàn thành bình phương, ta thêm và bớt đi 111 (vì (−22)2=1\left( \frac{-2}{2} \right)^2 = 1(2−2​)2=1).

Bước 2: Hoàn thành bình phương đối với y2−4yy^2 - 4yy2−4y

Tương tự với y2−4yy^2 - 4yy2−4y, ta làm như sau:

y2−4y=(y−2)2−4y^2 - 4y = (y - 2)^2 - 4y2−4y=(y−2)2−4

Giải thích: Ta thêm và bớt đi 444 (vì (−42)2=4\left( \frac{-4}{2} \right)^2 = 4(2−4​)2=4).

Bước 3: Thay vào biểu thức ban đầu

Thay những phần đã hoàn thành bình phương vào biểu thức ban đầu:

x2−2x+y2−4y+6=(x−1)2−1+(y−2)2−4+6x^2 - 2x + y^2 - 4y + 6 = (x - 1)^2 - 1 + (y - 2)^2 - 4 + 6x2−2x+y2−4y+6=(x−1)2−1+(y−2)2−4+6

Rút gọn:

=(x−1)2+(y−2)2+1= (x - 1)^2 + (y - 2)^2 + 1=(x−1)2+(y−2)2+1

Bước 4: Tìm giá trị nhỏ nhất

Do (x−1)2≥0(x - 1)^2 \geq 0(x−1)2≥0 và (y−2)2≥0(y - 2)^2 \geq 0(y−2)2≥0 (bình phương luôn không âm), giá trị nhỏ nhất của (x−1)2+(y−2)2+1(x - 1)^2 + (y - 2)^2 + 1(x−1)2+(y−2)2+1 là khi cả hai bình phương (x−1)2(x - 1)^2(x−1)2 và (y−2)2(y - 2)^2(y−2)2 đều bằng 0. Điều này xảy ra khi:

x=1vaˋy=2x = 1 \quad \text{và} \quad y = 2x=1vaˋy=2

Bước 5: Tính giá trị tại x=1x = 1x=1 và y=2y = 2y=2

Thay x=1x = 1x=1 và y=2y = 2y=2 vào biểu thức f(x,y)=(x−1)2+(y−2)2+1f(x, y) = (x - 1)^2 + (y - 2)^2 + 1f(x,y)=(x−1)2+(y−2)2+1:

f(1,2)=(1−1)2+(2−2)2+1=0+0+1=1f(1, 2) = (1 - 1)^2 + (2 - 2)^2 + 1 = 0 + 0 + 1 = 1f(1,2)=(1−1)2+(2−2)2+1=0+0+1=1

Kết luận: Giá trị nhỏ nhất (GTNN) của biểu thức x2−2x+y2−4y+6x^2 - 2x + y^2 - 4y + 6x2−2x+y2−4y+6 là 1.