Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hà Nội , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 1
Số lượng câu trả lời 2586
Điểm GP 373
Điểm SP 3340

Người theo dõi (139)

xuân quỳnh
liam
nguyễn thế

Đang theo dõi (41)

Taylor BT
thaolinh
Hà Quang Minh

Câu trả lời:

1. Tác động của ICT đến sản xuất và kinh doanh

Tích cực:

Tăng hiệu quả sản xuất: ICT giúp tự động hóa quy trình (robot, phần mềm điều khiển), giảm lỗi và tăng năng suất.

Giảm chi phí vận hành: Nhờ vào hệ thống quản lý thông minh, phần mềm ERP, dữ liệu được lưu trữ và xử lý hiệu quả hơn.

Cải thiện chất lượng sản phẩm: Công nghệ giúp kiểm soát chất lượng chặt chẽ, đồng bộ hoá tiêu chuẩn.

Mở rộng thị trường: Nhờ internet, mạng xã hội, sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàng toàn cầu.

Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: ICT hỗ trợ theo dõi tồn kho, dự báo nhu cầu, vận hành logistics chính xác hơn.

Tiêu cực nếu không thích nghi tốt:

Tạo áp lực đổi mới: Các công ty không theo kịp sẽ dễ bị tụt hậu.

Gia tăng cạnh tranh: Do rào cản gia nhập thị trường giảm, doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt hơn.

 2. Cơ hội:

Tiếp cận khách hàng dễ hơn: Thông qua marketing số, mạng xã hội, quảng cáo thông minh.

Dữ liệu lớn (Big Data): Hiểu rõ nhu cầu người tiêu dùng, dự đoán xu hướng thị trường.

Thương mại điện tử: Bán hàng 24/7, không bị giới hạn bởi địa lý.

Làm việc từ xa: Giảm chi phí văn phòng, tuyển dụng nhân tài toàn cầu.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI): Hỗ trợ chăm sóc khách hàng, phân tích hành vi người dùng, tối ưu hoạt động kinh doanh.

3. Thách thức: Chi phí đầu tư ban đầu cao: Hạ tầng, phần mềm, đào tạo nhân lực...

Thiếu nhân lực chất lượng cao: Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân người có chuyên môn công nghệ.

Nguy cơ mất an toàn thông tin: Dữ liệu số dễ bị tấn công, đòi hỏi bảo mật mạnh.

Phải liên tục cập nhật và thích nghi: Công nghệ thay đổi nhanh, nếu không cải tiến kịp thời sẽ tụt hậu.

Chuyển đổi số không đồng đều: Dễ xảy ra tình trạng bộ phận thích nghi nhanh – chậm không đều trong nội bộ doanh nghiệp.

Câu trả lời:

a) Chứng minh tứ giác SOBC nội tiếp và SO ⊥ BC tại H

SB và SC là hai tiếp tuyến của đường tròn (O) nên:

SB = SC (hai tiếp tuyến từ một điểm ngoài đường tròn)

∠SBO = ∠SCO = 90° (tiếp tuyến vuông góc với bán kính tại tiếp điểm)

Xét tứ giác SOBC:

Có ∠SBO = ∠SCO = 90°

⇒ 4 điểm S, O, B, C cùng nằm trên một đường tròn đường kính SO (vì ∠SBO = ∠SCO = 90°)

=> tứ giác SOBC nội tiếp.

Tiếp theo, ta chứng minh: SO ⊥ BC tại H, trong đó H là giao điểm của SO và BC.

Do:

∠SBO = ∠SCO = 90°

Tam giác SBC cân tại S (SB = SC)

O là tâm đường tròn, OB = OC ⇒ tam giác OBC cân tại O

⇒ Hai tam giác SBO và SOC vuông tại B và C, lại có OB = OC ⇒ tam giác SOBC đối xứng qua đường thẳng SO.

⇒ Khi đó, đường SO là phép đối xứng trục của đoạn BC, nên:

SO vuông góc BC tại điểm H ∈ BC

 Kết luận: SO ⊥ BC tại H.

b) Chứng minh: E là trung điểm của đoạn CK

Gọi K là hình chiếu vuông góc của điểm C lên đường kính BD ⇒ CK ⊥ BD

Xét đường thẳng CK cắt đường thẳng SD tại E.

Ta cần chứng minh: E là trung điểm của CK.

Xét tam giác vuông CKB tại K, với CK ⊥ BD, BD là đường kính ⇒ tam giác ABC vuông tại C.

Do tam giác SBC cân tại S và K là hình chiếu của C lên BD, nên khi dựng hình ta thấy rằng:

SD là đường chéo trong hình đối xứng qua trục SO

CK là đường cao từ C, vuông góc BD

Do cấu trúc đối xứng và tam giác cân tại S, thì đoạn thẳng CK bị SD chia đôi tại E.

=> E là trung điểm của đoạn CK.

Câu trả lời:

Giả thiết:

Tam giác ABC vuông tại A

AH là đường cao từ A hạ xuống cạnh huyền BC (H là chân đường cao)

a) Chứng minh: ΔABC ∼ ΔHBA

Xét các tam giác: ΔABC và ΔHBA:

ΔABC vuông tại A (giả thiết) ⇒ ∠BAC = 90°

AH ⊥ BC ⇒ ∠AHB = 90°

Cùng chung góc B ⇒ ∠ABC = ∠HBA

→ ΔABC ∼ ΔHBA (g.g – hai góc tương ứng bằng nhau)

 Kết luận: ΔABC ∼ ΔHBA

b) Chứng minh: AH² = BH · HC

Áp dụng hệ thức đường cao trong tam giác vuông:

Trong tam giác vuông, bình phương đường cao ứng với cạnh huyền bằng tích hai đoạn thẳng mà đường cao chia cạnh huyền thành.

Tam giác ABC vuông tại A, AH là đường cao ⇒
AH2=BH⋅HCAH^2 = BH \cdot HCAH2=BH⋅HC

 Kết luận: AH² = BH · HC

c) Gọi K, I lần lượt là trung điểm HC và AH. Chứng minh: ΔHIK ∼ ΔABC

Xét ΔHIK và ΔABC:

Ta cần chứng minh ΔHIK ∼ ΔABC ⇒ so sánh các góc.

Vì I là trung điểm AH, K là trung điểm HC ⇒ đoạn IK nối hai trung điểm.

Xét tam giác AHC:

I là trung điểm AH, K là trung điểm HC

⇒ IK là đường trung bình của tam giác AHC

⇒ IK ∥ AC và IK = ½ AC

Tương tự:

HI là ½ AH, HK là ½ HC ⇒ các cạnh ΔHIK tỉ lệ với ΔABC theo tỉ số 1:2

→ Các cạnh tương ứng tỉ lệ và hai tam giác có các góc tương ứng bằng nhau (vì IK ∥ AC ⇒ ∠HIK = ∠BAC, v.v.)

Kết luận: ΔHIK ∼ ΔABC (g.g hoặc cạnh tỉ lệ và góc bằng nhau)

Câu trả lời:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?

🔹 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2: Trong đoạn trích trên, người viết đã nêu lên những ý kiến nào về việc học?

🔹 Các ý kiến chính:

Người thầy giữ vai trò rất quan trọng trong cuộc sống mỗi người — được thể hiện qua câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên”.

Việc học không chỉ giới hạn ở thầy, mà còn phải học ở mọi người, nhất là học bạn — như câu tục ngữ “Học thầy không tày học bạn”.

Học bạn có ưu điểm riêng vì sự gần gũi, đồng cảm và dễ tiếp thu hơn do không có rào cản lễ nghi như học thầy.

Quan điểm đúng đắn về việc học: Không coi thường bạn bè, vì nếu bạn có điều đáng học thì bạn cũng có thể được xem là “thầy”.

Câu 3: Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của người viết ở đoạn văn (1)

🔹 Lí lẽ:

Người viết đưa ra lập luận rằng người thầy là người truyền thụ tri thức, kinh nghiệm — rất quan trọng để mỗi cá nhân có thể “làm nên chuyện”.

🔹 Bằng chứng:

Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” được trích dẫn làm bằng chứng văn học, phản ánh kinh nghiệm dân gian.

Các ví dụ: nghề nông, nghề rèn, nghề khắc chạm, nghiên cứu khoa học — là bằng chứng thực tế cho thấy mọi ngành nghề đều cần có người thầy hướng dẫn.

🔹 Nhận xét:

Lập luận rõ ràng, hợp lí.

Bằng chứng vừa cụ thể, vừa gần gũi, có sức thuyết phục cao.

Câu 4: Chỉ ra từ ngữ được dùng để liên kết đoạn văn (2) với đoạn văn (1). Nếu thiếu đi từ ngữ đó thì có ảnh hưởng như thế nào tới diễn đạt?

🔹 Từ ngữ liên kết: “Nhưng”

🔹 Vai trò:

Là từ nối thể hiện sự chuyển ý, đối lập nhẹ giữa đoạn (1) và đoạn (2): từ chỗ khẳng định vai trò người thầy sang mở rộng quan điểm về việc học bạn.

🔹 Nếu thiếu đi từ “nhưng”:

Diễn đạt sẽ trở nên thiếu mạch lạc, không thể hiện rõ được sự chuyển hướng trong tư duy của người viết.

Người đọc dễ hiểu nhầm rằng đoạn (2) phủ nhận đoạn (1), thay vì bổ sung và mở rộng như mục đích ban đầu.

Câu 5: Em có đồng ý với ý kiến của người viết rằng: "nếu bạn có gì đáng học thì bạn đã là thầy" hay không? Vì sao?

🔹 Em đồng ý với ý kiến đó.

🔹 Lí do:

Người thầy không nhất thiết phải là người lớn tuổi hay có chức danh, mà là bất cứ ai có thể giúp ta mở mang tri thức, kỹ năng, nhận thức.

Bạn bè cùng trang lứa nhiều khi lại là nguồn cảm hứng, là người chia sẻ, giải thích vấn đề theo cách gần gũi, dễ hiểu nhất.

Tinh thần học tập suốt đời và học ở mọi người, kể cả bạn bè, là biểu hiện của sự khiêm tốn và cầu tiến.

✅ Vì vậy, nếu một người bạn giúp mình hiểu biết thêm điều gì, thì đúng là bạn ấy cũng xứng đáng được gọi là thầy.