Bài 2 : Trong các từ sau đây, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép?
máu mủ, râu ria, lấp ló, tươi tốt, khang khác, nấu nướng, đông đủ, đông đúc, nhanh nhẹn, hăng hái.
Bài 2 : Trong các từ sau đây, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép?
máu mủ, râu ria, lấp ló, tươi tốt, khang khác, nấu nướng, đông đủ, đông đúc, nhanh nhẹn, hăng hái.
Từ láy: lấp ló, khang khác, đông đúc, nhanh nhẹn, hăng hái.
Từ ghép: râu ria, tươi tốt, nấu nướng, đông đủ, máu mủ.
Theo mk là vậy!!! Bn cx nên tham khảo nhữg ý kiến khác nữa!!!
Soạn đầy đủ bài Từ láy giúp mình nhé! Soạn dài dài một chút nha!
. Các loại từ láy
1. Các loại từ láy
– Các từ láy in đậm trong các câu trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu có những điểm âm thanh giống và khác nhau:
+ Giống: chúng đều là những từ láy.
+ Khác: chúng khác nhau về loại từ láy.
2. Có thể phân chia từ láy thành những loại sau: láy toàn bộ, láy bộ phận ( láy phụ âm đầu, láy phần vần).
– Láy toàn bộ: đăm đăm
– Láy bộ phận: + Láy phụ âm đầu: mếu máo.
+ Láy phần vần: liêu xiêu.
3. Các từ láy được in đậm trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê không nói được là bật bật, thẳm thẳm. Nó sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, nhưng tùy vào các trường hợp khác nhau mà khi hòa phối âm thanh tiếng láy có thể biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn như: đo trong đo đỏ, bần trong bần bật, thăm trong thăm thẳm…Các từ này vẫn thuộc từ láy toàn bộ.
II. Nghĩa của từ
1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh( hay còn được gọi là từ láy tượng thanh).
– Ha hả: mô phỏng tiếng cười to.
– Oa oa: giống như tiếng khóc của em bé.
– Tích tắc: giống tiếng âm thanh từ quả lắc đồng hồ.
– Gâu gâu thì lại giống tiếng con chó sủa.
2. Các nhóm từ láy.
(1) li nhí, li ti, ti hí
(2) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
– Các từ ở nhóm (1) đều có lấy vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ, ứng với nhứng sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí biểu đạt.
– Các từ ở nhóm (2) đều láy phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.
+ Các từ láy đều có chung vần âp.
+ Các từ thuộc nhóm này đều có chung đặc điểm ý nghĩa là chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục hay là sự thay đổi hình dạng của một sự vật.
3. So sánh giữa nghĩa của từ gốc với nghĩa của từ láy trong các trường hợp sau:
– Mềm – mềm mại
– Đỏ – đo đỏ
* Đặt câu với mỗi từ:
– Đỏ: Những bông hoa gạo màu đỏ thật đẹp.
– Đo đỏ: Những bông hoa gạo đo đỏ đằng xa trông như những đốm lửa thật đẹp.
– Mềm: Tấm lụa này thật mềm.
– Mềm mại: Tấm lụa này thật mềm mại.
-> So sánh sắc thái được biểu đạt ở những câu trên dược giảm nhẹ hoặc được nhấn mạnh hơn, sắc thái biểu cảm giữa từ đơn hay là những tiếng gốc và những từ láy được xuất phát từ gốc ấy. Các từ láy mềm mại, đo đỏ có sắc thái nghĩa giảm nhẹ và màu sắc bieur cảm rõ hơn so với những từ đơn: đỏ, mềm.
III. Luyện tập
1 Tìm và phân loại từ láy trong đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( từ “Mẹ tôi, giọng khản đặc…” đến “nặng nề thế này.”).
Từ láy toàn bộ Bần bật, thăm thằm, chiền chiện, chiêm chiếp
Từ láy bộ phận
– Láy phụ âm đầu: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.
– Láy phần vần: lao xao, leng keng, lộp bộp
2. Cấu tạo từ láy từ những tiếng gốc cho trước theo bảng sau:
ló Lấp ló
Nhỏ Nho nhỏ
Nhức Nhức nhối
khác Khang khác
Thấp Thâm thấp
Chếnh Chênh chếch
Ách Anh ách
3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:
– nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:
a) Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con
b) Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.
– xấu xí, xấu xa:
a) Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xacủa tên phản bội.
b) Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, xấu xí
– tan tành, tan tác:
a) Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡtan tành
b) Giặc Ân bị chàng trai làng Gióng đánh cho tan tác.
4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
– Bạn Lan có khuôn hình thật nhỏ nhắn, xinh xắn.
– Mẹ là người chăm chút cho em từ những cái nhỏ nhặt nhất.
– Cô giáo em nói năng rất nhỏ nhẹ, ấm áp.
– Bạn bè với nhau không nên nhỏ nhen.
– Những điều nhỏ nhoi ấy cũng làm em xúc động muốn khóc.
5. Các từ máu mủ, mặt mũi, nhỏ nhen, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở đều là từ ghép.
6. Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành).
– Nghĩa của các từ:
+ chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.
+ nê: từ cổ, có nghĩa là chán
+ rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.
+ hành: thực hành.
– Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép.
trong các từ sau đây từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy: ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bèo bọt, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh
giúp tôi
Từ ghép : Ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
Từ láy : Nho nhỏ, gật gù, xa xôi, lấp lánh, lạnh lùng.
Từ ghép : ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt,
bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
Từ láy : nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.
Từ ghép : ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bèo bọt, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
Từ láy : nho nhỏ, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.
Đoạn văn từ 5-7 câu có sử dụng từ láy ?
Vậy là mùa xuân đã về rồi,cây cối tươi trở lại khoác thêm một áo mới tuyệt đẹp biết bao.Cả không gian bát ngát niềm tươi trẻ.Mùa xuân này luôn mang đến sự chan chứa một ngày tuyệt đẹp trong ánh nắng của muôn loài.Chim chích chòe bay cao hót vang.Cây cối đua nhau khoe sắc dưới ánh nắng ban mai rực rỡ.Mùa xuân thật đẹp, mùa xuân là mùa mà vạn vật thay áo mới.
Trong các từ như: bần bật, chiêm chiếp, thăm thẳm từ nào là từ ghép biến đổi âm thanh và từ nào là từ ghép biến đổi phụ âm cuối
Trong các từ như: bần bật, chiêm chiếp, thăm thẳm
từ ghép biến đổi âm thanh: thăm thẳm
từ ghép biến đổi phụ âm cuối: bần bật, chiêm chiếp
từ đo đỏ,trăng trắng là từ ghép hay là từ láy?
từ đo đỏ,trăng trắng là từ láy ( nếu chúng ta viết đúng thì là đỏ đỏ, nhưng đọc đỏ đỏ nặng âm quá, nên các nhà văn, nhà thơ,....đã lượt bớt dấu cho nhẹ âm nhé, chẳng hạn như là tím tím''tim tím''; thẳm thẳm''thăm thẳm'';.....)
gp là gì vậy
sgp la gi vay
GP: Gold Point : Điểm vàng: Do giáo viên hoc24 đánh giá
SP: Sliver Point: Điểm bạc : Do các bạn học sinh đánh giá cho nhau
đêm. sao sáng
có phải là câu đặc biệt ko
Nghĩa của từ láy thường được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Hãy cho biết các từ láy trong mỗi nhóm sau có đặc điểm gì về âm thanh và về nghĩa:
- Lí nhí, li ti,ti hí
- nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
- oa oa,tích tắc, gâu gâu
a. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu
= > mô phỏng âm thanh: âm thanh tiếng cười, âm thanh tiếng trẻ khóc, âm thanh tiếng đồng hồ chạy, âm thanh tiếng cho sủa. b. Đặc điểm của nhóm từ láy. - Lí nhí, li ti, ti hí. + Miêu tả những âm thanh, những hình dáng nhỏ bé. + Đều thuộc loại láy vần. - Nhấp nhô, phập phồng, bồng bềnh. + Miêu tả trạng thái dao động, ẩn hiện, không rõ ràng. + Đều thuộc láy phụ âm. c. Ý nghĩa biểu đạt. Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền- > sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại. CHÚC BẠN HỌC TỐT ^^^-^^^Tìm 5 từ láy có 3 đến 4 tiếng