vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt bài tổ chức và truy cập thông tin trên internet
vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt bài tổ chức và truy cập thông tin trên internet
các website trên thế giới liên kết nhau gọi là gì?
Các website trên thế giới liên kết với nhau gọi là Internet.
Phân biệt ý nghĩa của .com ; .vn ; .edu ; .org
.com: là kí hiệu viết tắt của từ “commercial”, nghĩa là thương mại, là phần mở rộng tên miền phổ biến nhất thế giới hiện nay. Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn sở hữu một tên miền loại này bởi vì nó khẳng định vị thế cao của doanh nghiệp trên mạng Internet
Hãy cho ví dụ về một số dịch vụ cơ bản của internet
- Một số dịch vụ được sử dụng trên internet:
+ Tổ chức và truy cập thông tin trên Web.
+ Tìm kiếm thông tin.
+ Thư điện tử.
- Lợi ích:
+ Dụng dịch vụ WWW cung cấp cho người dùng nhiều thông tin thuộc mọi lĩnh vực, giúp người dùng có nhiều hiểu biết về vấn đề mình quan tâm cũng như việc truyền bá hình ảnh thông tin về dịch vụ, sản phẩm của mình đến những người dùng khác.
Một số dịch vụ phổ biến của Internet, đó là: tổ chức và truy cập thông tin, tìm kiếm thông tin và thư điện tử.
Tham khảo:
a) Tổ chức thông tin
- Các thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn bản.
Siêu văn bản là văn bản tích hợp nhiều phương tiện khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video... và các liên kết tới các siêu văn bản khác và thường được tạo ra bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML.
- Trên Internet, mỗi siêu văn bản được gán một địa chỉ truy cập tạo thành một trang web.
- Website là một hoặc nhiều trang web trong hệ thông WWW (World Wide Web) được tổ chức dưới một địa chỉ truy cập.
- Trang chủ (HomePage) của một website là trang web được mở ra đầu tiên khi truy cập website đó (Hình 107). Do đó, địa chỉ truy cập của một website chính là địa chỉ trang chủ của nó. Ví dụ, website Mạng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tao có địa chỉ: www.edu.net.vn.
- Có hai loại trang web: trang web tĩnh và trang web động.
+ Trang web tĩnh có thể xem như là siêu văn bản được phát hành trên Internet với nội dung không thay đổi.
+ Trang web động mở ra khả năng tương tác giữa người dùng với máy chủ chứa trang web.
b) Truy cập trang web
- Sử dụng trình duyệt web để truy cập 1 trang web bất kì.
- Trình duyệt web là chương trình giúp người dùng giao tiếp với hệ thống WWW: truy cập các trang web, tương tác với các máy chủ trong hộ thống WWW và các tài nguyên khác của Internet.
- Có hai loại trình duyệt web thônq dụng: Internet Explorer, Netscape Navigator.
2. Tìm kiếm thông tin trên Internet
Có hai cách để tìm kiếm thông tin trên Internet:
• Tìm kiếm theo danh mục địa chỉ hay liên kết được các nhà cung cấp dịch vụ đặt trên các trang web;
Ví dụ, trang web http://www.echip.com.vn cung cấp khá nhiều kiến thức phổ thông về công nghệ thông tin.
• Tìm kiếm nhờ các máy tìm kiếm (Search Engine). Máy tìm kiếm cho phép tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng.
Hiện nay có nhiều website cung cấp máy tìm kiếm, đó là:
- Google: http://www.google.com.vn
- Yahoo: http://www.yahoo.com
- Alta Vista: http://www.altavista.com
- MSN: http://www.msn.com
- MSN: http://www.msn.coin
Để sử dụng máy tìm kiếm, hãy gõ địa chỉ của website tương ứng vào thanh địa chỉ (Address) của trình duyệt Internet Explorer rồi nhấn phím Enter.
Để tìm kiếm bằng máy tìm kiếm, ta thực hiện theo chỉ dẫn trên màn hình. Chẳng hạn, gõ từ khoá liên quan đến vấn đề cần tìm vào ô Search (tìm kiếm) hoặc Search the Web... để thực hiện tìm kiếm.
3. Thư điện tử
- Thư điện tử (Electronic Mail hay E-mail) là dịch vụ thực hiện việc chuyển thông tin trên Internet thông qua các hộp thư điện tử. Sử dụng dịch vụ này ngoài nội đung thư có thể truyền kèm tệp (văn bản, âm thanh, hình ảnh, video...).
- Mỗi hộp thư điện tử được gắn với một địa chỉ thư điện tử duy nhất có dạng: <tên truy cập>@<địa chỉ máy chủ của hộp thư,
trong đó, tên truy cập do người dùng hộp thư tự đặt.
Ví dụ: Với địa chỉ minhanh@yahoo.com thì minhanh là tên truy cập còn yahoo.com là địa chỉ của máy chủ.
- Các dịch vụ thư điện tử cho phép người dùng đăng kí hộp thư điện tử miễn phí như các website: www.fpt.vn,www.yahoo.com, www.hotinail.com...
- Các dịch vụ khác: Hội thoại trực tuyến (Chat), Chơi trò chơi trực tuyến (Game Online),....
4. Vấn đề bảo mật thông tin
a) Quyền truy cập website
Có nhiều cách để bảo vệ các trang web, một trong các cách đó là chỉ cho phép truy cập có giới hạn, người dùng muốn sử dụng các dịch vụ hoặc xem thông tin phải đăng nhập bằng tên và mật khẩu. Nếu không được cấp quyền hoặc gõ không đúng mật khẩu thì sẽ không thể truy cập được nội dung của website đó.
b) Mã hoá dữ liệu
Mã hoá dữ liệu được sử dụng để tăng cường tính bảo mật cho các thông điệp mà chỉ người biết cách giải mã mới đọc được. Việc mã hoá có thể thực hiện bằng nhiều cách, kể cả bằng phần cứng lẫn phần mềm.
c) Nguy cơ nhiễm virus khi sử dụng các dịch vụ Internet
- Khi tải về từ Internet các tệp tài liệu, âm thanh hay một chương trình tiện ích thì tệp đó có thể đã bị nhiễm virus. Ngay khi chỉ duyệt các trang web, thông cũng có thể bị mất hoặc bị nhiễm virus.
Để tự bảo vệ máy tính của mình, người dùng nên cài đặt một phần mềm diệt virus: Norton Anti-Virus, BKAV... Những phần mềm này sẽ kiểm tra tệp và sẽ thông báo nếu tệp đó có chứa virus. Mỗi phần mềm chống virus chỉ phát hiện, ngăn ngừa hoặc tiêu diệt được một số loại virus nhất định.
- Cần cập nhật thường xuyên các phần mềm chống virus để đảm bảo ngăn những loại virus mới xuất hiện.
bạn nào giỏi tin thì trả lời giúp mình câu này với
Có mây loại siêu văn bản
Theo mình biết thì có 2 loại:
+ HTML: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.
+ XML: Ngôn ngữ đánh dấu có thể mở rộng.
Có 2 loại nha bạn
HTML là loại ngôn ngữ dùng để định dạng dữ liệu. Tất cả các trang WEB bạn đang duyệt đều được tạo nên từ các thẻ HTML. Dù WEB site của bạn được lập trình bằng ngôn ngữ nào đi nữa, thì khi được trả về trình duyệt WEB, bạn sẽ chỉ nhận được các mã HTML. Ví dụ để định dạng một đoạn văn bản bạn sử dụng cặp thẻ , để xuống dòng bạn sử dụng thẻ
. HTML cùng với HTTP tạo nên nền móng của 1 loại dịch vụ mà chúng ta gọi là WEB như ngày nay.
* XML (Extensible Markup Language) - Ngôn ngữ đánh dấu có thể mỏ rộng
Khác với HTML, XML không định nghĩa bất cứ thẻ nào cả. Tất cả các thẻ và ý nghĩa của chúng đều do bạn tạo ra. XML được tạo ra để xác định dữ liệu và do đó được dùng như một công cụ để truyền tải dữ liệu có cấu trúc giữa các ứng dụng, đặc biệt là ứng dụng WEB.
Siêu văn bản (tiếng Anh: hypertext) là văn bản của một tài liệu có thể được truy tìm không theo tuần tự. Người đọc có thể tự do đuổi theo các dấu vết liên quan qua suốt tài liệu đó bằng các mối liên kết xác định sẵn do người sử dụng tự lập nên.
Trong một môi trường ứng dụng siêu văn bản thực sự, người đọc có thể trỏ vào chỗ tô sáng (highlight) bất kì từ nào của tài liệu và tức khắc nhảy đến những tài liệu khác có văn bản liên quan đến nó. Cũng có những lệnh cho phép người đọc tự tạo cho riêng mình những dấu vết kết hợp qua suốt tài liệu. Các trình ứng dụng dùng siêu văn bản rất hữu ích trong trường hợp phải phải làm việc với số lượng văn bản lớn, như các bộ từ điển bách khoa và các bộ sách nhiều tập.
Một số ngôn ngữ siêu văn bản tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]
HTML (Hypertext Markup Language) - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bảnHTML là loại ngôn ngữ dùng để định dạng dữ liệu. Tất cả các trang web bạn đang duyệt đều được tạo nên từ các thẻ HTML. Dù website của bạn được lập trình bằng ngôn ngữ nào đi nữa, thì khi được trả về trình duyệt web, bạn sẽ chỉ nhận được các mã HTML. Ví dụ để định dạng một đoạn văn bản bạn sử dụng cặp thẻ , để xuống dòng bạn sử dụng thẻ </br>
. HTML cùng với HTTP tạo nên nền móng của một loại dịch vụ mà chúng ta gọi là web như ngày nay.
Khác với HTML, XML không định nghĩa bất cứ thẻ nào cả. Tất cả các thẻ và ý nghĩa của chúng đều do bạn tạo ra. XML được tạo ra để xác định dữ liệu và do đó được dùng như một công cụ để truyền tải dữ liệu có cấu trúc giữa các ứng dụng, đặc biệt là ứng dụng WEB.
Mở một trình duyệt có sẵn trên máy tính của em tìm hiểu và liệt kê các thành phần chính trên cửa sổ trình duyệt
Thanks!
em hãy nêu cách tổ chức thông tin trên internet
1. Hãy phan biệt sự khác nhau giữa siêu văn bản và trang web.
2. Em hiểu WWW là gì ?
3. Hãy kể tên 1 sốmays tìm kiếm. Hãy nêu 1 số website mà em biết.
Các bạn giúp mình với, nhanh nhé ! Thanks !
oh my god!! cái này dễ mà
1, Siêu văn bản củng là một trang Web nhưng nó không có sự tương tác giữa người dùng và trang web, siêu văn bản, thường chỉ có hình hoặc chữ.
còn trang web thì có sự tương tác giữa người dùng và trang web tức là có máy chủ và người dùng
Vd như: trang yahoo chằng hạng, bạn có thể tạo níck chát và có thể kết nối tới nhiều trang web khác được
Google thì liên kết nhiều trang web đễ tạo thành một máy tìm kiếm
Youtube thì bạn đã biết dùng để xem video và up video
còn siêu văn bản như tôi nói
nó chỉ gồm văn bản hoặc hình ảnh và chúng ta không thể liên kết với các trang web khác
bạn cứ tưởng tượng nó như một trang văn bãn được tạo ra từ Word nhưng văn bản này không phải nằm trong máy tính mà là nằm trong một mạng máy tính khỗng lồ
2,WWW là viết tắt của 3 chữ "World wide web" là một thuật ngữ trong Tiếng Anh dịch ra có nghĩa là hệ thống các trang web trên toàn thế giới và là một phần của hệ thống internet. Ví dụ: www.sites.google.com/site/tapthechungminh/;http://www.diendanhoctap24h.mov.mn/ đây là 2 trang wed mình dự thi tin học trẻ bạn thử vào xem nhé
3,1 số máy tìm kiếm như GOOGLE, HOME.vn,Internet explorer,firefox,Yahoo,...
Giải thích câu nói : " Thế giới trên đầu ngón tay" của Bill Gates
Với internet, ai cũng có cơ hội học tập, nâng cao hiểu biết. Chỉ bằng một thao tác nháy chuột trên internet, chúng ta có thể tìm thấy các thông tin hết sức đa dạng, từ hướng dẫn nấu ăn đến thông tin liên quan đến Trái Đất, Mặt Trời, các vì sao và Hệ thiên hà hoặc các kiến thức thuộc lĩnh vực chuyên ngành như Toán học, Vật lí, Sinh học,...
Chúc bạn học tốt
Với internet ai cũng có thể học tập, nâng cao hiểu biết
Chỉ cân 1 thao tác nháy chuột ta đã có thể tìm thấy thông tin mình cần biết
Vì thế trong tương lai internet có thể đứng đầu
Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung của bài 3:tổ chức và truy cập trên internet