Triều đình Huế đã từng bước để mất nước như thế nào ?
Giúp em với ạ . Mai em ktr 1 tiết ùi !!!
Triều đình Huế đã từng bước để mất nước như thế nào ?
Giúp em với ạ . Mai em ktr 1 tiết ùi !!!
https://hoc24.vn/hoi-dap/question/196561.html
Triều đình Huế đã từng bước để mất nước như thế nào??????????????????????????????
Hoạt động chống pháp của nhân dân Trà Vinh
Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kỳ lần 2? Em có suy nghĩ như thế nào về hành động của tổng đốc Hoàng Diệu?
Giúp mik nha,đang cần gấp;)
Nguyên cớ trực tiếp để Pháp xâm lược VN là gì ? Dựa vào yếu tố nào để chúng đề ra kế hoạch xâm lược nước ta nhanh chóng?
Help me! mai kiểm tra rồi\
-Nguyên cớ:
Lấy cớ triều đình Huế không nhận quốc thư làm nhục nước Pháp , và lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô đang bị khủng bố ở Việt Nam . Chiều 13-8-1858, thực dân Pháp phối hợp với Tây Ban Nha đem tàu chiến đến bắn phá Đà Nẵng , mở đầu cuộc xâm lược nước ta.
2.Do sự nhu nhược của nhà vua, thái độ thờ ơ, sợ sệt thích hưởng thụ của nhà vua và các quan trong triều, do sự triều đình không tin tưởng vào sức mạnh và ý chí của quân khởi nghĩa, do gài tay sai, gián điệp mà quân Pháp đã nắm được tình hình, địa thế.
lấy dẫn chứng để chứng tỏ rằng khi Pháp xâm lược nước ta đến nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ, thái độ của triều đình phong kiến là hèn nhát, nhu nhược ?? giúp em với
1) Lấy dẫn chứng để chứng tỏ rằng khi Pháp xâm lược nước ta đến nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ, thái độ của triều đình phong kiến là hèn nhát, nhu nhược ??
2) Nêu cuộc kháng chiến của nhân dân từ 1858 đến 1873 ?
3) Nêu tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc kì ?
4) Tại sao triều đình nhà Nguyễn lại kí với Pháp từ hiệp ước này đến hiệp ước khác ?giúp em với
2.Tinh thần kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta :
- Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp :
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm cỏ (12 - 1864).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
- Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau :
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời : Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như : Trương Quyền, Nguyễn Trang Trực, Nguyễn Hữu Huân,...
+ Một hộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước : Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông...,
3.
Ngay sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kì, thực dân Pháp đã bắt tay ngay vào việc thiết lập bộ máy thống trị và tiến hành bóc lột về kinh tế nhằm biến nơi đây thành bàn đạp để đánh chiếm Cam-pu-chia, rồi chiếm nốt ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
Pháp xây dựng bộ máy cai trị có tính chất quân sự từ trên xuống dưới ; đẩy mạnh Chính sách bóc lột bằng tô thuế, cướp đoạt ruộng đất của nông dân, ra sức vơ vét lúa gạo để xuất khẩu, mở trường đào tạo tay sai ; xuất bản báo chí nhằm tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược sắp tới.
Trong khi đó, triều đình Huế vẫn tiếp tục thi hành các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời.
âm mưu xâm lược nước ta của pháp vào năm 1858 là gì???
trả lời sớm giùm mình, mai thi rồi!!!
chu nghia tu ban phap can nguyen lieu va thi truong
vn co vi tri dia ly quan trongm giau tai nguyen, che do phong kien dang suy yeu
lay co bao ve dao GIA TO GIAO
* Nguyên nhân xâm lược nước ta của Pháp vào năm 1858 là:
- Chủ nghĩa tư bản Pháp cần nguyên liệu và thị trường.
- Việt Nam cũng như Đông Nam Á nói chung, có vị trí địa lý quan trọng, giàu tài nguyên và đặc biệt là chế độ phong kiến đang suy yếu nhanh chóng.
_Chúc bạn học tốt_
người chỉ huy quân ta đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của quân Pháp ở Đà Nẵng là ai??
thái độ của triều đình nhà nguyên trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp
a) Giai đoạn từ tháng 9-1858 đến tháng 2-1861:
* Thái độ của triều đình:
- Xây thành luỹ, phòng tuyến tại Đà Nẵng và Gia Định, tăng lực lượng, thực hiện chiến thuật phòng thủ.
- Kêu gọi nhân dân ứng nghĩa, chủ trương “vườn không nhà trống”, bất hợp tác với giặc.
- Quan quân triều đình đã phối hợp với nhân dân đánh Pháp.
* Thái độ của nhân dân:
Ngay từ đầu, nhân dân đã hưởng ứng lời kêu gọi của triều đình phá nhà cửa, vườn tược, đào hào, cùng quân triều đình xây thành đắp luỹ, lập các đội dân binh hăng hái đánh Pháp.
b) Giai đoạn từ tháng 2-1861 đến ngày 5-6-1862
* Thái độ của triều đình: Phòng tuyến Chí Hoà bị vỡ, quân triều đình tan rã. Triều đình hoang mang dao động, số ít quan quân triều đình tiếp tục đánh Pháp, nhưng đa số lo sợ muốn "thủ để hoà", cuối cùng đã kí Hiệp ước Nhâm Tuất để bảo vệ quyền thống trị .
* Thái độ của nhân dân: Phong trào chống Pháp của nhân dân diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu, văn thân yêu nước, thể hiện quyết tâm đánh Pháp đến cùng, nhiều căn cứ chống Pháp được xây dựng ở Gia Định, Gò Công, Đồng Tháp Mười,... chiêu mộ hàng nghìn nghĩa quân, hoạt động rất mạnh, đẩy quân Pháp vào thế bất lợi.
c) Giai đoạn từ tháng 6-1862 đến tháng 6-1867
* Thái độ của triều đình:
- Sau khi kí Hiệp ước, triều đình ra lệnh giải tán nghĩa binh, giải tán phong trào kháng chiến, hạ khí giới nộp cho Pháp.
- Triều đình bước đầu trả chiến phí cho Pháp, cử phái đoàn sang Pháp thương thuyết chuộc ba tỉnh miền Đông nhưng thất bại.
- Tăng tô thuế, đàn áp khởi nghĩa nông dân mà lẽ ra phải chỉnh đốn nội trị, bồi dưỡng sức dân, đoàn kết nhân dân kháng chiến.
-Thái độ của nhà Nguyễn tạo điều kiện thuận lợi cho Pháp chiếm luôn ba tỉnh miền Tây.
* Thái độ của nhân dân:
- Từ phong trào ứng nghĩa chuyển thành phong trào tự động kháng chiến sôi nổi khắp sáu tỉnh Nam Kì. Nghĩa quân kiên trì bám đất, bám dân, phản kháng quyết liệt trước bản Hiệp ước 1862, nổi bật nhất là hoạt động của nghĩa quân Trương Định.
- Một số sĩ phu văn thân yêu nước ở miền Đông thể hiện thái độ bất hợp tác với địch, không chấp nhận Hiệp ước 1862 bằng phong trào "tị địa".
Câu 3: So sánh thái độ và hành động của nhân dân và triều đình Huế trong cuộc kháng chiến Bắc Kỳ lần thứ nhất của Pháp?
Câu 4: Vì sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?
Câu 5: Từ 1858-1884, triều đình Huế ký với Pháp mấy bản hiệp ước? Nêu tên và nội dung cơ bản của các hiệp ước đó?
Câu 6: Vì sao vào nửa cuối TK XIX ở Việt Nam lại xuất hiện các trào lưu cải Duy Tân? Nêu mặt tích cực và hạn chế của các đề nghị cải cách?
2. vì :
- Quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn, gồm 4 tỉnh bắc Trung kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Trình độ tổ chức quy củ, gồm 15 quân thứ do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy. Mỗi quân thứ gồm 100 - 500 người, phân bố đồng đều trên địa bàn hoạt động.
- Thời gian tồn tại dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương. Khi khởi nghĩa tan rã cũng là lúc phong trào Cần Vương kết thúc.
- Khởi nghĩa thất bại đánh dấu mộc kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương.
- Trình độ trang - thiết bị quân sự: cùng kiểu trang phục, được xây dựng công sự, rèn - đúc - chế tạo vũ khí (đặc biệt là súng trường, tích trữ lương thảo...)
- Phương thức tác chiến: đánh du kích và vận động chiến; có sự chỉ huy phối hợp thống nhất và tương đối chặt chẽ nhờ dựa vào vùng rừng núi hiểm trở; biết sử dụng các phương thức tác chiến linh hoạt, phong phú, biết phát huy tính chủ động, sáng tạo khi giáp trận với đối phương.
Nhân dân
+Thái độ: Kiên quyết chống xâm lược khi chúng bắt đầu nổ súng xâm lược nước ta +Hành động :Tiến hành các cuộc đấu tranh; khởi nghĩa tại Đà Nẵng, khởi nghĩa Trương Định
Triều đình
+Thái độ:
-Không kiên quyết động viên nhân dân chống xâm lược .Có thái độ cầu hòa +Hành động:
-:Không thực sự chống pháp.Kêu gọi nhân dân miền đông ngừng kháng pháp
- Ký hiệp ước đầu hàng 1862
Vì :
- Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...).
- Xuất phát từ lòng yêu nước.
- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.
Tích cực: các đề nghị cải cách này đều đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
Hạn chế : Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó.