Cho dung dịch HCl tác dụng hết với một lượng hỗn hợp bột Fe và Al2O3 người ta thu đc 2,24l H2 đo ở đktc và 39,4g hỗn hợp hai muối khan. Tính khối lượng mỗi chất ban đầu
Cho dung dịch HCl tác dụng hết với một lượng hỗn hợp bột Fe và Al2O3 người ta thu đc 2,24l H2 đo ở đktc và 39,4g hỗn hợp hai muối khan. Tính khối lượng mỗi chất ban đầu
\(n_{H_2}=\frac{2.24}{22.4}=0.1\left(mol\right)\)
\(2HCl+Fe\rightarrow FeCl_2+H_2\)
0.2 0.1 0.1 0.1
\(m_{Fe}=0.1\times56=5.6\left(g\right)\)
\(m_{FeCl_2}=0.1\times127=12.7\left(g\right)\)
\(m_{FeCl_3}=39.4-12.7=26.7\left(g\right)\)
\(n_{FeCl_3}=\frac{26.7}{162.5}=0.16\left(mol\right)\)
\(Fe_2O_3+6HCl\rightarrow2FeCl_3+3H_2O\)
0.08 0.16
\(m_{Fe_2O_3}=0.08\times160=12.8\left(g\right)\)
nH2=0.1(mol)
Fe+2HCl-->FeCl2+H2
0.1 0.2 0.1 0.1 (mol)
mFe=0.1x56=5.6(g)
mFeCl2=0.1x127=12.7(g)
mFeCl3=39.4-12.7=26.7(g)
=>nFeCl3=26.7/162.5=0.16(mol)
Fe2O3+6HCl-->2FeCl3+3H2O
0.08 0.16
mFe2O3=0.08x160=12.8(g)
Hòa tan hoàn toàn 10,2g hỗn hợp gồm Al và Mg bằng dung dịch axit H2SO4 0,5M vừa đủ thì đc 11,2l H2
a) Tính % kl mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu
b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 0,5M
c) Tính CM dung dịch muối sau phản ứng
\(n_{H_2}=\frac{11.2}{22.4}=0.5\left(mol\right)\)
Pt
\(2Al+3H_2SO_4\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)
x 1.5x
\(Mg+H_2SO_4\rightarrow MgSO_4+H_2\)
y y
Ta có 27x + 24y=10.2
1.5x + y=0.5
\(\begin{cases}x=0.2\\y=0.2\end{cases}\)
%mAl = \(\frac{0.2\times27\times100}{10.2}=5.4\left(g\right)\)
%mMg = \(\frac{0.2\times24\times100}{10.2}=4.8\left(g\right)\)
b, \(n_{H_2SO_4}=0.5\left(mol\right)\)
\(V_{H_2SO_4}=\frac{0.5}{0.5}=1\left(l\right)\)
c, \(C_{M_{Al2SO43}}=\frac{0.1}{1}=0.1\left(M\right)\)
\(C_{MMgSO4}=\frac{0.2}{1}=0.2\left(M\right)\)
nH2=11.2/22.4=0.5(mol)
2Al+3H2SO4-->Al2(SO4)3+3H2
a 3/2a a/2 3/2a (mol)
Mg+H2SO4-->MgSO4+H2
b b b b (mol)
ta có hệ pt: 3/2a+b=0.5 và 27a+24b=10.2
==> a=0.2, b=0.2
==>%Al=0.2x27x100/10.2=52.94%, %Mg=100%-52.94%=47.06%
b)nH2SO4=3/2x0.2+0.2=0.5(mol)
=>VH2SO4=0.5/0.5=1(M)
c)CMddspu=(0.2/2+0.2)/1=0.3(L)
Câu 1:
Hãy so sánh các tính chất : màu,vị,tính tan trong nước,tính cháy được của các chất muối ăn,đường và than.
Câu 2: Điền các từ hay cụm từ thích hợp vào chỗ trống sau:
"Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được ..... . Dùng dụng cụ đo mới xác định được ..... của chất .
Còn muốn biết một chất có tan trong nước,dẫn được điện hay không thì phải ..... "
Câu 3:
Cho biết khí cacbon đioxit ( còn gọi là khí cacbonic ) là chất có thể làm đực nước vôi trong .
Làm thế nào để nhận biết được khí này có trong hơi ta thở ra .
Câu 4:
a) Hãy kể 2 tính chất giống nhau và 2 tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất .
b) Biết rằng một số nước tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể . Theo em nước khoáng
hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?
Câu 5:
Khí nitơ và khí ôxi là 2 thành phần chính của không khí . Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ
để hóa lỏng không khí . Biết nitơ lỏng sôi ở -196oC, ôxi lỏng sôi ở -183oC . Làm thế nào để tách riêng được
khí ôxi và khí nitơ từ không khí ?
Câu 2:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)”
Câu 3:
Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
Câu 4:
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Câu 5:
Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Cuối cùng tự làm cũng đã xong hehe !!!
Câu 1:
MUỐI ĂN | ĐƯỜNG | THAN | |
MÀU | không màu | không màu | màu đen |
VỊ | mặn | ngọt | |
TÍNH TAN TRONG NƯỚC | tan được | tan được | không tan được |
TÍNH CHÁY ĐƯỢC | không cháy được | cháy được | cháy được |
Câu 2:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được thể và màu. Dùng dụng cụ đo mới xác định được nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ đông đặc, khối lượng riêng của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điên hay không thì phải làm thí nghiệm.
Câu 3:
Cách làm: Dùng ống (*) thổi hơi thở của chúng ta vào cốc đựng nước vôi trong. Nước vôi trong đục chứng tỏ trong hơi thở của ta có khí cacbonic (cacbon đioxit).
(*): Ở đây, ống là những loại ống nhỏ, chẳng hạn như là ống hút...
Câu 4:
a)-Giống nhau: không màu, không vị...
-Khác nhau:
NƯỚC CẤT |
NƯỚC KHOÁNG |
-Là chất tinh khiết | -Là hỗn hợp |
-Sôi ở 100oC | -Sôi ở 35oC- 40oC |
-Không dẫn điện | -Dẫn điện |
b)Theo em, uống nước khoáng sẽ tốt hơn vì nó cung cấp cho cơ thể các loại khoáng chất có lợi.
Câu 5:
Cách làm: Hóa lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao, sau đó nâng dần nhiệt độ cho không khí lỏng bay hơi. Nitơ bay hơi trước vì nhiệt độ sôi của nó là -196oC. Ôxi bay hơi sau vì nhiệt độ sôi của ôxi là -183oC. Ôxi lỏng được chứa trong bình bằng thép.
***Đây là những câu trả lời của mình
Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.
b) Vì sao nói được : ở đâu có vật thể, ở đó có chất ?
Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng :
a) Nhôm ; b) Thủy tinh c) Chất dẻo.
Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :
a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon(một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…
Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy so sánh tính chất : màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.
Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :
“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được…..Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”
Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.
Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.
b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?
Bài 8. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?
Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.
b) Vì sao nói được : ở đâu có vật thể, ở đó có chất ?
Đáp án và giải bài 1:
a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,…
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,…
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.
Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng :
a) Nhôm ; b) Thủy tinh c) Chất dẻo.
Đáp án và giải bài 2:
a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,…
b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,…
c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,…
Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :
a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon(một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…
Đáp án và giải bài 3:
– Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
– Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Hãy so sánh tính chất : màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.
Đáp án và giải bài 4:
Lập bảng so sánh :
Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy | |
Muối ăn | Trắng | Mặn | Tan | Không |
Đường | Nhiều màu | Ngọt | Tan | Cháy |
Than | Đen | Không | Không | Cháy |
Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :
“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được…..Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”
Đáp án và giải bài 5:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)”
Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.
Đáp án và giải bài 6:
Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.
b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?
Đáp án và giải bài 7:
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Bài 8. (Trang 11 SGK hóa học 8 )
Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?
Đáp án và giải bài 8:
Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Câu 1 :
a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,...
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,...
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.
Câu 2 :
a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,...
b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,...
c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,...
Câu 3 :
a) Cơ thể người có 63 - 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 - 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,...
Hướng dẫn.
- Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
- Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Câu 4 :
Lập bảng so sánh :
| Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy |
Muối ăn | Trắng | Mặn | Tan | Không |
Đường | Nhiều màu | Ngọt | Tan | Cháy |
Than | Đen | Không | Không | Cháy |
Câu 5 : Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu...)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm...)"
Câu 6 : Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu...)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm...)"
Câu 7 :
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Câu 8 : Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở - 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến - 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Bài 1:
a, Hai vật thể tự nhiên là: con người, cây cối.
Hai vật thể nhân tạo là: nhà ở, bàn ghế.
b, Ta nói được: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất, bởi vì: trong tất cả các vật thể đều chứa chất( chứa nhiều hay ít chất thì phải phù thuộc vào từng vật thể)
Bài 2:
Ba vật thể được làm bằng:
a, Nhôm là: chậu, xô, ấm đun
b, Thủy tinh là: bình hoa, cốc, bát
c, Chất dẻo: ruột bút bi, vỏ dây điện, bình bằng chất dẻo
Bài 3:
Câu | Vật thể | Chất |
a, |
cơ thể người | nước |
b, | bút chì | than chì |
c, | dây điện | đồng, chất dẻo |
d, | áo | xenlulozo, nilon |
e, | xe đạp | sắt, nhôm, cao su |
Bài 4:
Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy được | |
Muối ăn | trắng | mặn | có tan | không cháy |
Đường | nhiều màu | ngọt | có tan | không cháy |
Than | đen | không có vị | không tan | có cháy |
Bài 5:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được tính chất bề ngoài của nó( thể, màu,...). Dùng dụng cụ đo mới xác định được tính chất vật lí ( nhiệt độ nóng chảy tnc, nhiệt độ sôi tos, khối lượng riêng D,...) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải làm thí nghiệm.
Bài 6:
Nhận biết khí cacbon dioxit có trong hơi thở ta bằng cách: dùng ống hút và thổi vào bình đựng nước vôi.
Bài 7:
Giữa nước khoáng và nước cất có:
-Hai tính chất giống nhau là:
+ Trong suốt, không mà
+Công thức phân tử là H2O
- Hai tính chất khác nhau là:
+Nước cất dùng để pha chế thuốc tiêm và dùng trong phòng thí nghiệm, còn nước khoáng thì không
+Nước cất tinh khiết( không có lẫn một số chất khác) còn nước khoáng có lẫn một số chất tan( có tên chung là chất khoáng)
b, Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nước khoáng có một số chất tan có lợi cho cơ thể còn nước cất thì không bởi nước cất là nước nguyên chất không lẫn bất cứ một chất nào khác)
Bài 8:
Ta biết nito lỏng sôi ở -196oC, oxi lỏng sôi ở -183oC nên ta có thể tách riêng được hai chất này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi cho nhiệt độ thấp xuống -196oC, nito lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến -183oC mới sôi nên ta tách riêng được hai khí
Công nhận là bài dài, đánh mỏi hết cả tay.
câu 1. làm thế để tách hỗn hợp cồn và nước câu 2. trong xây dựng thường dùng thép làm vật liệu, theo em thép là chất tinh khiết hay hỗn hợp? vì sao?
Câu 1:
Làm nước sôi lấy nước cất và cồn
Câu2:
Bó tay
Câu2
-Vì có tính tổng hợp cao nên có sức bền cũng như độ cúng đáp ứng được nhiều chức năng trong xây dựng
-Thép là vật liệu hỗn hợp vì thép là hợp kim của cacbon và sắt cùng một số thành phần nguyên tố khác.Nó còn có 2 loại chính là thép cacbon và thép hợp kim.
cho mình hỏi tại sao bạc lại dùng để tráng gương và tại sao cồn được dùng để đốt
mong các bạn giúp đỡ
do bạc là một vật thể sáng có phản xạ cao nên đc dùng để tráng gương.Còn cồn là thứ có tính cháy được nên được dùng để đốt
- Bạc dùng để tráng gương vì bạc có ánh kim, có tính phản xạ tốt
- Cồn dùng để đốt vì cồn có tính cháy được
-Bạc được dùng để tráng gương vì nó có ánh kim, phản xạ ánh sáng tốt.
-Cồn được dùng để đốt vì nó có tính cháy được và khi cháy thì nó tỏa ra nhiều nhiệt.
các bạn giải giúp mk câu này với:
Tại sao chúng ta nói nước không màu, không mùi, không vị nhưng tại sao nước, sông, hồ, biển lại có màu xanh?
nước cất mới ko màu,ko mùi,ko vị,còn nước biển,sông,hồ có lẫn các tạp chất(các vi sinh vật,các loại tảo,...)
Nước sông, hồ, biển có màu xanh vì bị lẫn tạp chất nên không phải là nước tinh khiết. chỉ có nước tinh khiết mới có những tính chất: ko màu, ko mùi, ko vị
Thao tác sử dụng axit
có ai bt làm bài 8 hóa trang 11 ko?
Mk làm nha. Nhưng lần sau bạn nhớ chép đề đấy:
Đề: Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở - 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?
Giải:
Hóa lỏng khí nitơ và khí oxi bằng cách làm lạnh đến -200 độ C rồi để nguội. Do ni-tơ có nhiệt độ sôi là -196 độ, nhỏ hơn khí ô-xi (-183 độ C) nên ni-tơ sẽ sói và bay hơi trước; khí ni- tơ được chưng cất trong một cái bình khác. Còn ô-xi do sôi sau nên khi khí ni-tơ bay hơi hết thì chỉ còn lại ô-xi lỏng. Vạy là ta đã tách được ô-xi và ni-tơ riêng.
Chúc bạnh học tốt!
Cho biết khí cacbon đioxit ( còn gọi là khí cacbonic ) là chất có thê làm đục nước vôi trong.Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi ta thở ra ?
Bài này mk vừa làm hôm qua xong:
Đổ nước vôi trong ra một cái cốc rồi hà hơi vào mặt nước vôi trong cốc.
Ta thấy nước vôi bị đục, mà khí cacbonic làm đục nước vôi trong => Trong hơi thở của ta có khí cacbonic.
Chúc bạn học tốt!
Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
khi thở vào nếu nc vôi vẫn đục thì đó là khí co2