Hoạt động của tim và hệ mạch ở nhóm động vật có hệ tuần hoàn kép????
Hoạt động của tim và hệ mạch ở nhóm động vật có hệ tuần hoàn kép????
Phân biệt huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương? Nêu các tác nhân làm thay đổi huyết áp. Giải thích sự biến đổi huyết trong hệ mạch?
Tại sao huyết áp trung bình của tĩnh mạch rất thấp mà máu vẫn lưu thông ( vận chuyển ) được ?
- Huyết áp trung bình của tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được là nhờ hồ trợ chủ yếu bởi sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, ở phần tĩnh mạch mà máu phải vận chuyển ngược chiêu trọng lực và trong lúc này máu vận chuyển được là nhờ sự hỗ trợ của các van.
người bị huyết áp cao hệ hô hấp sẽ thay đổi như thế nào?
-nhịp thở nhanh hơn, tăng kk, tăng tiếp nhận oxi
- tim đập nhanh hơn, tăng tốc độ tuần hoàn, tập trung nhiều máu cho các bộ phận quan trọng như não, tim
-tủy xương tăng cường sản xuất hồng cầu đưa vào máu lm tăng khả năng vận chuyển oxi của máu
-tăng thể tích phổi và tăng thể tích tâm thất
giữa tim và mắt nào làm việc nhiều hơn ?
Đó chính là tim
Vì:
+Tim không ngừng đập trừ khi chúng ta chết hoặc là khi bạn dùng thuốc làm tim ngừng đập tạm thời
+Còn mắt có lúc vẫn ngừng hoạt động đó là khi chúng ta ngủ vì lúc đó não bộ sẽ tắt các hạch thần kinh nhận thông tin từ các cơ quan bao gồm mắt
Theo mình nghĩ thì tim sẽ làm việc nhiều hơn mắt vì trung bình chúng ta sẽ ngủ 8 tiếng/ngày. Lúc đó mắt sẽ được nghỉ ngơi. Tuy nhiên tim luôn luôn hoạt động để bơm máu và đem dưỡng khí và các chất dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể, đồng thời loại bỏ các chất thải trong quá trình trao đổi chất.
Tim
- Vì mỗi giây trái tim của người bình thường thực hiện một công khoảng 0.12 J (jun) để bơm khoảng 90 cm3 máu đi nuôi cơ thể
Nhưng tim phải làm việc không ngừng nghỉ nên trong cả cuộc đời, nếu một người sống khoảng 70 tuổi thôi thì trái tim đã thực hiện công khoảng trên 260 000 000 J ( bằng lực nâng một chiếc xe conteino nặng 4 tấn lên cao 10 km ) để bơm khoảng 200 000 000 L máu đi nuôi cơ thể
- Mắt khác tim ở chỗ mắt có thể nghỉ ngơi vào mỗi đêm
Tham khảo
Khi trẻ càng lớn thì các chỉ số nhịp tim, nhịp thở, huyết áp sẽ càng giảm theo từng độ tuổi. Vì vậy, nhịp tim của đứa trẻ sẽ nhanh hơn so với nhịp tim của bố mẹ chúng.
Tim là cơ quan động lực của cơ thể hoạt động của tim mà máu được đưa đến các cơ quan trong cơ thể. Nó có quá trình trưởng thành từng bước. Trong thời kỳ đầu, tim của chúng ta còn chưa phát triển thành thục. Bộ phận cấu thành là các sợi cơ còn tương đối mềm, yếu. Lực của tim rất nhỏ. Lượng máu mỗi lần tim đập đấy ra ít hơn so với người lớn. Nếu muốn đáp ứng được nhu cầu của các bộ phận trong cơ thể, thì yêu cầu nó phải cần cù hơn, gia tăng số lần đập.
Nó cũng giống như khi một đứa trẻ đi trên đường cùng người lớn. Bước đi của trẻ ngắn, người lớn bước dài. Đứa trẻ nếu muốn kịp người lớn thì cần phải bước nhanh hơn. Thậm chí, người lớn bước một bước thì đứa trẻ phải bước hai bước. Có thể bạn nghĩ rằng, cơ thể trẻ em còn nhỏ thì lượng máu cơ thể cần cũng sẽ ít. Như vậy, tim cũng không cần thiết phải vất vả như thế. Thực ra, điều này không đúng. Đứa trẻ đang vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, lượng dinh dưỡng và dưỡng khí mà nó cần cao hơn nhiều so với người lớn. Nhưng chất dinh dưỡng này đều do máu đem tới. Vì thế, tim phải đập nhanh mới có thể bảo đảm cho đứa trẻ phát triển bình thường.
Tim đập nhanh cũng có một giới hạn nhất định. Nếu như tim đập quá nhanh, cơ tim không được nghỉ ngơi, trong tim không có được lượng máu dự trữ đầy đủ, lượng máu đẩy ra khi tim đập sẽ ít đi.
Vì thế nhịp tim của trẻ em đập nhanh hơn so với người lớn là một hiện tượng sinh lý bình thường. Đương nhiên, chúng ta cũng phải xem xét đến sự ảnh hưởng của các nhân tố khá
Nhịp tim ở trẻ em nhanh hơn người lớn vì :
+Do khả năng trao đổi chất và khả năng vận động của em bé cao hơn người lớn nên tim phải đập nhanh để kịp thời cung cấp đủ dinh dưỡng cho tế bào hoạt động.
+ Do sự chênh lệch tỉ lệ bề mặt so với trọng lượng cơ thể cao
+ Do em bé đang ở độ tuổi phát triển , tế bào cần cung cấp đủ các chất dinh dưỡng để phát triển.
+ và do nhiều các nguyên nhân khác .
1.Nêu sự biến động của huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch? giải thích?
2.Ý nghĩa của các đặc điểm bề mặt trao đổi khí với qúa trình hô hấp?
3.Nêu ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong TÚI TIÊU HÓA so với trong KHÔNG BÀO TIÊU HÓA.
iêm cần gấp ạ, mai thi rồi ạ
Câu 1:
- Vận tốc máu giảm dần: Động mạch -> tĩnh mạch -> mao mạch.
Nguyên nhân:
+ Trong hệ mạch, tổng tiết diện tăng dần từ động mạch chủ tới tiểu động mạch. Tổng tiết diện lớn nhất ở mao mạch. Trong tĩnh mạch tổng tiết diện giảm giần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ.
+ Tốc độ máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện của mạch. Trong hệ thống động mạch, tổng tiết diện tăng dần nên tốc độ máu giảm dần. Mao mạch có tổng tiết diện lớn nhất nên máu chảy tốc độ chậm nhất. Trong hệ thống tĩnh mạch, tổng tiết diện giảm dần nên tốc độ máu tăng dần.
Huyết áp giảm dần từ: Động mạch -> mao mạch -> tĩnh mạch
Nguyên nhân:
+ Máu được chuyển từ tim vào động mạch dưới áp lực lớn nhờ vào sự co bóp đẩy máu của tim. Áp suất của máu tác động đến động mạch chủ là lớn nhất bởi tất cả lượng máu từ tim được dồn vào một động mạch chủ.
+ Từ động mạch chủ, máu sẽ được phân chia cho các động mạch lớn, từ động mạch lớn lại được phân ra các tiểu động mạch, mao mạch rồi đến với tĩnh mạch và tĩnh mạch chủ. Điều này làm áp lực khi máu vào động mạch chủ thì áp lực là lớn nhất nhưng sau đó máu được phân vào các mạch nhỏ thì áp lực lên thành mạch sẽ được giảm dần -> huyết áp giảm dần trong hệ mạch
Câu 2:
Đặc điểm bề mặt trao đổi khí và ý nghĩa:
1. Diện tích bề mặt rộng
2. Bề mặt ẩm ướt: Bề mặt ẩm ướt rất cần thiết đối với việc hoà tan các chất khí, cho phép chúng đi qua một cách dễ dàng.
3. Có sự lưu thông khí: tạo ra một sự chênh lệch cực đại về nồng độ hay khuynh độ khuếch tán ở hai phía của bề mặt trao đổi khí
4. Có nhiều mao mạch máu: Ở nhiều loài động vật máu chảy qua các mao mạch mang đioxit cacbon tới các cơ quan trao đổi khí và nhanh chóng vận chuyển oxy hoà tan đi khắp cơ thể.
5. Các sắc tố hô hấp: Các sắc tố hô hấp kết hợp một cách thuận nghịch với oxy.
Nhờ sự kết hợp này mà oxy tự do còn rất ít ở trong huyết tương, do đó sự chênh lệch về nồng độ oxy trở nên lớn hơn rất thuận lợi cho việc khuếch tán oxy vào trong máu. Sắc tố phổ biến nhất là hemoglobin, thấy ở đa số các loài động vật có xương sống và nhiều loài động vật không xương sống. Các sắc tố tương tự chứa sắt là hemerytrin và clororuorin thấy ở một vài loài giun đốt, trong khi đó hemocyanin chứa đồng thấy ở một vài loài thân mềm và một số loài chân khớp.
Câu 3:
Ưu điểm của tiêu hóa thức ăn ở động vật có túi tiêu hóa so với động vật chưa có cơ quan tiêu hóa là:
+ Tiêu hoá được thức ăn có kích thước lớn hơn
+ Hiệu suất cao
+ Tiêu tốn ít năng lượng
+ Có cả tiêu hóa nội bào ngoại bào
Huyết áp là áp lực đẩy do sự tuần hoàn của máu trong các mạch máu và trên cơ thể có rất nhiều mạch máu và mỗi nơi lực đẩy do sự tuần hoàn của máu lại khác nhau nên khi đo huyết áp ở các vị trí khác nhau trên cơ thể người có chỉ số khác nhau.
Câu 33. Khi nói về tuần hoàn máu ở người bình thường, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?I. Huyết áp ở mao mạch lớn hơn huyết áp ở tĩnh mạch.II. Máu trong tĩnh mạch luôn nghèo O2 hơn máu trong động mạch.III. Trong hệ mạch máu, vận tốc máu trong mao mạch là chậm nhất.IV. Lực co tim, nhịp tim và sự đàn hồi của mạch đều có thể làm thay đổi huyết áp.
Khi nói về tuần hoàn máu ở người bình thường, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Huyết áp ở mao mạch lớn hơn huyết áp ở tình mạch.
II. Máu trong tĩnh mạch luôn nghèo ôxi hơn máu trong động mạch.
III. Trong hệ mạch máu, vận tốc máu trong mao mạch là chậm nhất.
IV. Lực co tim, nhịp tim và sự đàn hồi của mạch đều có thể làm thay đổi huyết áp.
Đáp án :
I à đúng.
II à sai. Máu ở tĩnh mạch phổi giàu oxi, máu này từ phổi về tâm nhĩ trái.
III à đúng. Trong hệ mạch máu, vận tốc máu trong mao mạch là chậm nhất.
IV à đúng. Lực co tim, nhịp tim và sự đàn hồi của mạch đều có thể làm thay đổi huyết áp.
Vậy có 3 phát biểu đúng là: I, III, IV.