a) Xét ΔABM và ΔACM có
BM = CM (GT)
AB = AC (GT)
AM: cạnh chung
⇒ ΔABM = ΔACM (c - c - c)
b) Sửa đề: AM ⊥ BC
ΔABC cân tại A có AM là trung tuyến (GT)
=> AM là đường cao
=> AM ⊥ BC
c) Có: M là trung điểm của BC (GT)
\(\Rightarrow BM=CM=\frac{BC}{2}=\frac{6}{2}=3\left(cm\right)\)
ΔABI vuông tại M. Áp dụng định lý Pitago ta có:
AB2 = AM2 + BM2
=> AM2 = AB2 - BM2 = 52 - 32 = 25 - 9 = 16
\(\Rightarrow AM=\sqrt{16}=4\left(cm\right)\)
a) Xét ΔABM và ΔACM có
AB=AC(ΔABC cân tại A)
AM chung
BM=CM(AM là đường trung tuyến ứng với cạnh BC của ΔABC)
Do đó: ΔABM=ΔACM(c-c-c)
b) Sửa đề: Chứng minh AM⊥BC
Ta có: ΔABM=ΔACM(cmt)
\(\Rightarrow\widehat{AMB}=\widehat{AMC}\)(hai góc tương ứng)
mà \(\widehat{AMB}+\widehat{AMC}=180^0\)(hai góc kề bù)
nên \(\widehat{AMB}=\widehat{AMC}=\frac{180^0}{2}=90^0\)
hay AM⊥BC
c) Ta có: BM=CM(AM là đường trung tuyến ứng với cạnh BC trong ΔABC)
mà BM+CM=BC(M là trung điểm của BC)
nên \(BM=CM=\frac{BC}{2}=\frac{6cm}{2}=3cm\)
Áp dụng định lí pytago vào ΔABM vuông tại M, ta được:
\(AM^2+BM^2=AB^2\)
\(\Leftrightarrow AM^2=AB^2-BM^2=5^2-3^2=16\)
hay \(AM=\sqrt{16}=4cm\)
Vậy: AM=4cm