Hướng dẫn soạn bài Lao xao - Duy Khán

Lê Nhã Kỳ

Cách soạn bài lao xao

So Yummy
29 tháng 3 2019 lúc 16:30

Bố cục:

- Đoạn 1 (Từ đầu ... Râm ran) : cảnh làng quê chớm hè.

- Đoạn 2 (còn lại) : Các loài chim ở đồng quê.

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. Trình tự tên các loài chim :

- bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú.

- chim ngói, nhạn, bìm bịp.

- diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt.

b. Có theo sự sắp xếp các nhóm loài gần nhau.

c. Cách dẫn dắt lời kể rất tự nhiên, cách tả, cách xâu chuỗi hình ảnh, chi tiết rất hợp lí và bất ngờ.

Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. Sự miêu tả các loài chim :

- Bồ các kêu váng lên, sáo hót vui, nhạn kêu “chéc chéc”, bìm bịp kêu “bịp bịp”, chèo bẻo kêu “chè cheo chét”.

- Diều hâu có cái mũi khoằm, chèo bẻo thức suốt đêm ngày mùa, quạ đen, quạ khoang lia lia láu láu, chim cất cánh nhọn...

b. Sự kết hợp xen kẽ kể và tả : Tả (chim cắt cánh nhọn như dao bâu chọc tiết lợn...) + Kể (hai con chèo bẻo đang bay, một con cắt vụt lao ra...)

c. Nhận xét : Tác giả có tài quan sát tinh tường, hiểu biết phong phú và tình cảm yêu mến thiên nhiên, làng quê.

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Chất liệu văn hóa dân gian :

- Thành ngữ : dây mơ rễ má, kẻ cắp gặp bà già.

- Đồng dao : Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu...

- Truyện cổ tích : sự tích bìm bịp, sự tích chim chèo bẻo.

Việc sử dụng văn hóa dân gian tạo nên bức tranh cụ thể sinh động nhiều màu sắc về thế giới các loài chim đồng quê. Tuy vậy vẫn có điều chưa xác đáng là tạo nên một cách nhìn mang tính định kiến về loài chim “ác”.

Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Bài văn đem đến những hiểu biết thú vị về hai nhóm chim vùng nông thôn nước ta. Qua đó làm ta thấy yêu mến thiên nhiên, làng quê với sức sống bền bỉ muôn loài.

Luyện tập

Quan sát và miêu tả một loài chim ở quê em :

- Đối tượng miêu tả : chim bồ câu, chim sẻ, chim cút, chim sáo,...

- Vẻ ngoài : bộ lông, màu sắc, kích cỡ, ...

- Tập tính sinh hoạt.

- Sự thích thú, tình cảm của em với loài chim ấy.

Bình luận (0)
Thảo Phương
29 tháng 3 2019 lúc 21:35

Câu 1: Trả lời câu hỏi:

a. Thống kê các loài chim được nói đến:

Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú, bìm bịp, diều hâu, quạ đen, quạ khoang, chim cắt, chèo bẻo.

b. Các loài chim được sắp xếp theo từng nhóm loài gần nhau:

Chim hiền

Chim dữ

Loài chim đánh lùi lũ chim ác.

c. Cách dẫn dắt lời kể, cách tả, cách xâu chuỗi.

- Lời kể rất tự nhiên.

- Cách tả mỗi con vật đều độc đáo, có đặc trưng cho mỗi hoạt động của loài. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phép nhân hóa làm cho thế giới chim như thế giới con người.

- Cách xâu chuỗi các hình ảnh, chi tiết hợp lí và bất ngờ.

Câu 2: Nhận xét về nghệ thuật miêu tả các loài chim:

a. Cách miêu tả các loài chim:

- Bồ các: kêu các các, vừa bay vừa kêu váng lên cứ như bị ai đuổi đánh.

- Diều hâu: mũi khoằm, đánh hơi tinh.

- Chèo bẻo: những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay đến . Ngày mùa, chúng thức suốt đêm, mới tò mờ đất nó đã cất tiếng gọi người: chè cheo chét.

- Chim cắt: cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợ, khi đánh nhau chr xỉa bằng cánh.

b. Kết hợp giữa kể và tả trong môi trường sinh hoạt của chúng và trong mối quan hệ các loài:

- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.

- Tu hú đến khi mùa vải chín và khi quả hết thì nó bay đi đâu mất.

- Bìm bịp kêu thì chim ác mới ra mặt.

- Diều hâu bắt gà con, chim cắt xỉa chết bồ câu, chèo bẻo đánh bồ câu và chim cắt.

* Kết hợp kể, tả và bình luận:

- Chuyện con sáo đen nhà bác Vui tọ tọe học nói, chuyện kể về sự tích con bìm bịp.

- Nói về nhà họ sáo: chúng đều hiền cả, mang vui đến cho giời đất.

- Nói về chèo bẻo: Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm.

- Nói về chim cắt: Chúng là loài quỷ đen và đến nay chưa có loài chim nào trị được hắn.

c. Nhận xét về tài quan sát và tình cảm của tác giả với thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim:

Tác giả quan sát rất tỉ mỉ về các loài chim và thể hiện được rất rõ tình cảm yêu mến gắn bó với thiên nhiên làng quê. Đặc biệt, nhà văn vẫn giữ được nét hồn nhiên của tuổi thơ khi kể và tả về thế giới các loài chim ở làng quê.

Câu 3: Những yếu tố văn hóa dân gian:

- Đồng dao: Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu…bồ các.

- Thành ngữ: Dây mơ, rễ má; Kẻ cắp gặp bà già;…

- Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, Sự tích chim chèo bẻo.

Nhận xét: Chất văn hóa dân gian thấm đượm trong cái nhìn và cảm xúc của nhà văn về các loài chim và cuộc sống ở làng quê. Đối với mỗi loài, tác giả lại có cái nhìn khác nhau có thể là thiện cảm hoặc ác cảm, đôi khi gán ghép cho chúng những phẩm chất như con người.

Câu 4:

Bài văn đã cho em hiểu biết thêm về các loài chim và hoạt động kiếm ăn, cuộc sống thường ngày của chúng. Ngoài ra, bằng tình cảm yêu mến cảnh sắc quê hương, tác giả đã cho chúng ta thấy được bức tranh cụ thể, sinh động, nhiều màu sắc ở làng quê.


Bình luận (0)
Tịnh Thi
29 tháng 3 2019 lúc 22:01

Cách soạn bài Lao Xao đây bn nhé!!!!

Bố cục: gồm 2 phần

- Phần 1 (từ đầu đến Râm ran): Cảnh làng quê lúc chớm hè

- Phần 2 (còn lại): Thế giới các loài chim

Câu 1 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Trình tự kể tả các loài chim được nói đến:

- Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú

- Chim ngói, nhạn, bìm bịp

- Diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt.

- Trong bài, tác giả nhắc tới rất nhiều loài chim ở làng quê song không phải tả một cách ngẫu nhiên hay lộn xộn. Việc lựa chọn sắp xếp thứ tự tả có trình tự rõ rệt theo từng nhóm gần nhau:

+ Lý giải việc các loài chim có họ với nhau.

+ Tiếp đó là chim ngói, nhạn, bìm bịp giống bước trung gian.

+ Sau cùng là những loài chim ác.

- Cách dẫn dắt truyện tự nhiên, từ thiên nhiên đến con người, từ chuyện trẻ em đến chuyện các loài chim.

+ Mở đầu bằng tiếng kêu của bồ các để dẫn dắt lời kể, tiếp đó vận dụng cấu trúc đồng dao dân ca để phát triển mạch kể theo cấu trúc dân ca đồng dao để phát triển mạch kể.

Câu 2 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2): Nghệ thuật miêu tả các loài chim:

Tác giả tập trung vào những yếu tố nổi trội riêng của từng loài (tiếng kêu, cách bay, thói quen, hình dáng…) tạo nên sự phong phú, đa dạng.

- Chim bồ các kêu "váng" lên

- Cậu sáo sậu, sáo đen đậu lên cả lưng trâu mà hót mừng được mùa.

- Chim ngói sạt qua.

- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh "chéc, chéc"

- Bìm bịp "suốt đêm ngày rúc rích trong bụi cây.

- Diều hâu bay cao, mũi khoằm, đánh hơi tinh.

- Chèo bẻo "những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến.

- Qụa lia lia láu láu…

→ Loài chim hiền được miêu tả bằng tiếng kêu và tiếng hót, loài trung gian được qua miêu tả màu sắc và tiếng kêu, loài chim ác qua miêu tả hoạt động bắt mồi và cách sinh tồn.

b, Tác giả kết hợp giữa tả và kể khá nhuần nhuyễn, tuần tự.

- Sự kết hợp giữa kể, tả trong mối quan hệ đấu tranh sinh tồn giữa các loài:

+ Việc tranh cướp mồi giữa diều hâu và chèo bẻo.

+ Tranh mồi giữa chèo bẻo và chim cắt.

c, Tác giả kết hợp kể, tả về các loài chim, tác giả vừa thể hiện khả năng quan sát tinh tế , vừa thay đổi được giọng văn mềm mại uyển chuyển.

- Thể hiện sự quan sát tỉ mỉ, nhấn mạnh vào đặc điểm riêng biệt của loài chim như một xã hội loài người có hiền, dữ, mâu thuẫn được giải quyết bằng bạo lực…

→ Tình cảm, sự gắn bó mật thiết giữa tác giả với thiên nhiên.

Câu 3 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2): Chất liệu văn hóa dân gian.

Trong bài văn tác giả sử dụng một số chất liệu văn hóa dân gian:

- Bồ các là bác chim ri, chim ri là rì sáo sậu…. tu hú là chú bồ các

- Dây mơ, rễ má

- Kẻ cắp gặp bà già

- Sự tích chim bìm bịp

→ Cách sử dụng chất liệu dân gian nói trên làm cho mạch văn phát triển tự nhiên, lời kể gần gũi mà sinh động với con người.

Tuy nhiên cách nhận định, đánh giá trên mang tính định kiến, gán ghép khiên cưỡng.

Câu 4 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Bài văn đem đến những thông tin thú vị về các loài chim, từ tập tính, hình dáng cho tới thói quen bắt mồi…

- Giúp ta thêm hiểu, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên của quê hương.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1: Tóm tắt

Trời chớm hè, cây cối um tùm, ngát hương hoa, bướm ong rộn rịp xôn xao. Thế giới các loài chim ở đồng quê hiện lên thật sinh động dưới ngòi bút của tác giả. Bồ các to mồm. Chị Điệp nhanh nhảu. Rồi sáu sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, chim nhạn hiền lành, gần gũi với con người. Bìm bịp suốt ngày đêm rúc trong bụi cây, diều hâu hung ác bắt gà con, quạ lia lia láu láu dòm chuồng lợn, chèo bẻo kẻ cắp nhưng hung hăng, thích đánh nhau, đánh cả diều hâu lẫn quạ. Chim cắt hung dữ, không một loài chim nào trị được thế mà bị chèo bẻo đánh cho ngắc ngoải.

Câu 2: Quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc ở quê em.

Cần triển khái các ý sau:

- Loài chim mà em định miêu tả là gì?

- Nó có nhiều ở quê em không? Nó thường xuất hiện vào mùa nào?

- Miêu tả vẻ bên ngoài của loài chim ấy.

- Thói quen của loài chim ấy là gì?

- Sự xuất hiện của loài chim đó gợi cho em sự thích thú ra sao?

Bình luận (0)
➻❥ทջℴ☪ϑƴ⁀ᶦᵈᵒᶫ
1 tháng 4 2019 lúc 17:27

1. Đọc bài văn Lao xao (Duy Khán) và trả lời các câu hỏi:

a) Thống kê theo trình tự tên của các loài chim được nói đến.

b) Tìm xem các loài chim có được sắp xếp theo từng nhóm loài gần nhau hay không?

c) Tìm hiểu cách dẫn dắt lời kể, cách tả, cách xâu chuỗi hình ảnh, chi tiết.

Trả lời:

a) Các loài chim được nói đến trong bài văn: bồ các, chim ri, chim sáo, sáo sậu, sáo đen, tu hú, bìm bịp, diều hâu, quạ đen, quạ khoang, chim cắt, chèo bèo.

b)

- Trong bài, tác giả nhắc tới rất nhiều loài chim ở làng quê song không phải tả một cách ngẫu nhiên hay lộn xộn. Việc lựa chọn sắp xếp thứ tự tả có trình tự rõ rệt theo từng nhóm gần nhau:

+ Lý giải việc các loài chim có họ với nhau.

+ Tiếp đó là chim ngói, nhạn, bìm bịp giống bước trung gian.

+ Sau cùng là những loài chim ác.

c) Lời kể rất tự nhiên.

- Cách tả mỗi con vật đều rất độc đáo, rất đặc trưng cho hoạt động của mỗi loài. Nhờ nhân hoá mà thế giới loài chim như thế giới con người rất sinh động.

- Cách xâu chuỗi các hình ảnh chi tiết rất hợp lí và bất ngờ, chẳng hạn: Ai nghe tiếng bìm bịp kêu - nghĩ tới ông sư hổ mang lừa bịp chết mà hoá nên loài chim này.

⟶ Ông ta tự nhận mình bịp nên tiếng chim là “bìm bịp".

⟶ Ông khoác áo nâu bởi nhà sư mặc đồ nâu ⟶ Chui rúc trong các bụi cây và là kẻ ác ⟶ Chim kêu thì chim ác, chim xâu mới ra mặt.

2. Nhận xét nghệ thuật miêu tả các loài chim. Cụ thể:

a) Chúng được miêu tả về những phương diện nào và mỗi loài được miêu tả kĩ ở điểm gì? (hình dạng, màu sắc, tiếng kêu hoặc hót, hoạt động và đặc tính).

b) Kết hợp tả và kể như thế nào? Tìm những dẫn chứng cho thấy các loài chim được tả trong môi trường sinh sống, hoạt động của chúng và trong mối quan hệ giữa các loài.

c) Nhận xét về tài quan sát và tình cảm của tác giả với thiên nhiên, làng quê qua việc miêu tả các loài chim.

Trả lời:

a) Cách miêu tả các loài chim:

- Bồ các: tiếng kêu các các, vừa bay vừa kêu cứ như bị ai đuổi đánh.

- Diều hâu: mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm.

- Chèo bẻo: những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến. Ngày mùa chúng thức suốt đêm, mới tờ mờ đất nó đã cất tiếng gọi người “chè cheo chét”.

- Chim cắt: cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợn, khi đánh nhau chỉ xỉa bằng cánh.

b) Kết hợp giữa kể và tả trong môi trường sinh sống hoạt động của chúng và trong mối quan hệ các loài:

- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.

- Tu hú đến khi mùa vải chín, khi quả hết, nó bay đi đâu biệt.

- Bìm bịp kêu thì chim ác mới ra mặt.

- Diều hâu bắt gà con, chim cắt xỉa chết bồ câu, chèo bẻo đánh bồ câu và chim cắt.

* Kết hợp tả với kể và bình luận:

- Chuyện con sáo nhà bác Vui tọ toẹ học nói, chuyện kể về sự tích con bìm bịp...

- Nói về họ nhà sáo: Họ của chúng đều hiền cả. Chúng đều mang vui đến cho giời đất.

- Nói về chèo bẻo: Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm.

- Nói vể chim cắt: Chúng là loài quỷ đen, vụt đến, vụt biến... cho đến nay chưa có loài chim nào trị được nó.

c) Qua sự miêu tả trong bài văn này, không chỉ thấy tác giả có vốn hiểu biết phong phú, tỉ mỉ vể các loài chim ở làng quê mà chúng ta còn cảm nhận được tình cảm yêu mến và gắn bó với thiên nhiên làng quê. Đặc biệt nhà văn vẫn giữ được nguyên vẹn cho mình cái nhìn và những cảm xúc hồn nhiên của tuổi thơ khi kể và tả vể thiên nhiên làng quê.

3. Trong bài có sử dụng nhiều chất liệu văn hoá dân gian như thành ngữ, đồng dao, kể chuyện. Hãy tìm các dẫn chứng.

Cách cảm nhận đậm chất dân gian về các loài chim trong bài tạo nên nét đặc sắc gì và có điều gì chưa xác đáng?

Trả lời:

Những yếu tố vần hoá dân gian trong bài:

- Đồng dao: Bồ các là bác chim ri... là chú bồ các...

- Thành ngữ: Dây mơ, rễ má; Kể cắp gặp bà già; lia lia láu láu như quạ vào chuồng lợn.

- Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, Sự tích chim chèo bẻo.

* Chất văn hoá dân gian còn thấm đượm trong cái nhìn và cảm xúc của người kể vể các loài chim và cuộc sống ở làng quê. Đó là cách nhìn các loài chim trong mối quan hệ với con người, với công việc nhà nông, là những thiện cảm hoặc ác cảm với từng loài chim theo những quan niệm phổ biến và lâu đời trong dân gian, đôi khi gán cho chúng những tính nết hay phẩm chất như của con người (ví dụ: các nhận xét về bìm bịp, chèo bẻo). Trong những quan niệm dân gian ấy, bên cạnh nét hồn nhiên, chất phác, không phải không có những hạn chế của cách nhìn mang tính định kiến, thiếu căn cứ khoa học (ví dụ: từ chuyện về sự tích chim bìm bịp mà cho rằng chỉ khi con chim này kêu thì các loài chim ác, chim dữ mới ra mặt...)

4. Bài văn đã cho em những hiểu biết gì mới và những tình cảm như thế nào về thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim?

Trả lời:

- Bài văn đem đến những thông tin thú vị về các loài chim, từ tập tính, hình dáng cho tới thói quen bắt mồi…

- Giúp ta thêm hiểu, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên của quê hương.

LUYỆN TẬP

Nội dung: Quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc ở quê em.

Bài làm tham khảo

1. Chim hoạ mi

Chiều nào cũng vậy, con hoạ mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

Hình như suốt một ngày hôm đó, nó vui mừng vì đã được tha hồ rong đuổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát trong khe núi, nếm bao nhiêu thứ quả ngon ngọt nhất ở rừng xanh. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn ai bấm trong bóng xế, mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại thu đầu vào lông cổ im lặng ngủ, ngủ say sưa, sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

Rồi hôm sau, khi phương Đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng, chào sáng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyển bụi nọ bụi kia, tìm vài con sâu, ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút về phương Đông.



Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/soan-bai-lao-xao-trang-110-sgk-van-6-c33a23368.html#ixzz5jq2Avg3x

1. Đọc bài văn Lao xao (Duy Khán) và trả lời các câu hỏi:

a) Thống kê theo trình tự tên của các loài chim được nói đến.

b) Tìm xem các loài chim có được sắp xếp theo từng nhóm loài gần nhau hay không?

c) Tìm hiểu cách dẫn dắt lời kể, cách tả, cách xâu chuỗi hình ảnh, chi tiết.

Trả lời:

a) Các loài chim được nói đến trong bài văn: bồ các, chim ri, chim sáo, sáo sậu, sáo đen, tu hú, bìm bịp, diều hâu, quạ đen, quạ khoang, chim cắt, chèo bèo.

b)

- Trong bài, tác giả nhắc tới rất nhiều loài chim ở làng quê song không phải tả một cách ngẫu nhiên hay lộn xộn. Việc lựa chọn sắp xếp thứ tự tả có trình tự rõ rệt theo từng nhóm gần nhau:

+ Lý giải việc các loài chim có họ với nhau.

+ Tiếp đó là chim ngói, nhạn, bìm bịp giống bước trung gian.

+ Sau cùng là những loài chim ác.

c) Lời kể rất tự nhiên.

- Cách tả mỗi con vật đều rất độc đáo, rất đặc trưng cho hoạt động của mỗi loài. Nhờ nhân hoá mà thế giới loài chim như thế giới con người rất sinh động.

- Cách xâu chuỗi các hình ảnh chi tiết rất hợp lí và bất ngờ, chẳng hạn: Ai nghe tiếng bìm bịp kêu - nghĩ tới ông sư hổ mang lừa bịp chết mà hoá nên loài chim này.

⟶ Ông ta tự nhận mình bịp nên tiếng chim là “bìm bịp".

⟶ Ông khoác áo nâu bởi nhà sư mặc đồ nâu ⟶ Chui rúc trong các bụi cây và là kẻ ác ⟶ Chim kêu thì chim ác, chim xâu mới ra mặt.

2. Nhận xét nghệ thuật miêu tả các loài chim. Cụ thể:

a) Chúng được miêu tả về những phương diện nào và mỗi loài được miêu tả kĩ ở điểm gì? (hình dạng, màu sắc, tiếng kêu hoặc hót, hoạt động và đặc tính).

b) Kết hợp tả và kể như thế nào? Tìm những dẫn chứng cho thấy các loài chim được tả trong môi trường sinh sống, hoạt động của chúng và trong mối quan hệ giữa các loài.

c) Nhận xét về tài quan sát và tình cảm của tác giả với thiên nhiên, làng quê qua việc miêu tả các loài chim.

Trả lời:

a) Cách miêu tả các loài chim:

- Bồ các: tiếng kêu các các, vừa bay vừa kêu cứ như bị ai đuổi đánh.

- Diều hâu: mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm.

- Chèo bẻo: những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến. Ngày mùa chúng thức suốt đêm, mới tờ mờ đất nó đã cất tiếng gọi người “chè cheo chét”.

- Chim cắt: cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợn, khi đánh nhau chỉ xỉa bằng cánh.

b) Kết hợp giữa kể và tả trong môi trường sinh sống hoạt động của chúng và trong mối quan hệ các loài:

- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.

- Tu hú đến khi mùa vải chín, khi quả hết, nó bay đi đâu biệt.

- Bìm bịp kêu thì chim ác mới ra mặt.

- Diều hâu bắt gà con, chim cắt xỉa chết bồ câu, chèo bẻo đánh bồ câu và chim cắt.

* Kết hợp tả với kể và bình luận:

- Chuyện con sáo nhà bác Vui tọ toẹ học nói, chuyện kể về sự tích con bìm bịp...

- Nói về họ nhà sáo: Họ của chúng đều hiền cả. Chúng đều mang vui đến cho giời đất.

- Nói về chèo bẻo: Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm.

- Nói vể chim cắt: Chúng là loài quỷ đen, vụt đến, vụt biến... cho đến nay chưa có loài chim nào trị được nó.

c) Qua sự miêu tả trong bài văn này, không chỉ thấy tác giả có vốn hiểu biết phong phú, tỉ mỉ vể các loài chim ở làng quê mà chúng ta còn cảm nhận được tình cảm yêu mến và gắn bó với thiên nhiên làng quê. Đặc biệt nhà văn vẫn giữ được nguyên vẹn cho mình cái nhìn và những cảm xúc hồn nhiên của tuổi thơ khi kể và tả vể thiên nhiên làng quê.

3. Trong bài có sử dụng nhiều chất liệu văn hoá dân gian như thành ngữ, đồng dao, kể chuyện. Hãy tìm các dẫn chứng.

Cách cảm nhận đậm chất dân gian về các loài chim trong bài tạo nên nét đặc sắc gì và có điều gì chưa xác đáng?

Trả lời:

Những yếu tố vần hoá dân gian trong bài:

- Đồng dao: Bồ các là bác chim ri... là chú bồ các...

- Thành ngữ: Dây mơ, rễ má; Kể cắp gặp bà già; lia lia láu láu như quạ vào chuồng lợn.

- Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, Sự tích chim chèo bẻo.

* Chất văn hoá dân gian còn thấm đượm trong cái nhìn và cảm xúc của người kể vể các loài chim và cuộc sống ở làng quê. Đó là cách nhìn các loài chim trong mối quan hệ với con người, với công việc nhà nông, là những thiện cảm hoặc ác cảm với từng loài chim theo những quan niệm phổ biến và lâu đời trong dân gian, đôi khi gán cho chúng những tính nết hay phẩm chất như của con người (ví dụ: các nhận xét về bìm bịp, chèo bẻo). Trong những quan niệm dân gian ấy, bên cạnh nét hồn nhiên, chất phác, không phải không có những hạn chế của cách nhìn mang tính định kiến, thiếu căn cứ khoa học (ví dụ: từ chuyện về sự tích chim bìm bịp mà cho rằng chỉ khi con chim này kêu thì các loài chim ác, chim dữ mới ra mặt...)

4. Bài văn đã cho em những hiểu biết gì mới và những tình cảm như thế nào về thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim?

Trả lời:

- Bài văn đem đến những thông tin thú vị về các loài chim, từ tập tính, hình dáng cho tới thói quen bắt mồi…

- Giúp ta thêm hiểu, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên của quê hương.

LUYỆN TẬP

Nội dung: Quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc ở quê em.

Bài làm tham khảo

1. Chim hoạ mi

Chiều nào cũng vậy, con hoạ mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

Hình như suốt một ngày hôm đó, nó vui mừng vì đã được tha hồ rong đuổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát trong khe núi, nếm bao nhiêu thứ quả ngon ngọt nhất ở rừng xanh. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn ai bấm trong bóng xế, mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại thu đầu vào lông cổ im lặng ngủ, ngủ say sưa, sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

Rồi hôm sau, khi phương Đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng, chào sáng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyển bụi nọ bụi kia, tìm vài con sâu, ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút về phương Đông.



Bình luận (0)
Âu Dương Nguyệt
11 tháng 4 2019 lúc 20:30

I) Tìm hiểu chung:

1) Tác giả:

- Duy Khán (1934-1993) _ Bắc Ninh

- Tác phẩm của ông thấm đẫm chất hồn hậu của thôn quê.

2) Tác phẩm:

+ Xuất xứ: trích từ hồi ký tự truyện "Tuổi thơ im lặng"

+ Thể loại: ký; hồi tưởng của tác giả

+ Bố cục: 2 phần

- Phần đầu: từ đầu ... bay đi _ Cảnh buổi sớm chớm hè ở làng quê

- Phần còn lại: Thế giới loài chim

II) Tìm hiểu nội dung:

1) Khung cảnh ngày hè:

- Các loài hoa: hoa lan, hoa giẻ, hoa móng rồng

- Các loài vật: ong, bướm, chim

- Âm thanh: lao xao của loài vật, của đất trời, của tiếng trẻ em nô đùa

*Một bức tranh thiên nhiên vui nhộn, sinh động khi cào hè.

2) Thế giới loài chim:

a) Nhóm chim lành:

- Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú, ...

* Chúng có ích cho con người và gắn bó với đời sống con người.

b) Nhóm chim ác:

- Chim diều hâu, quạ, chim cắt

- Tác giả đã sử dụng phép nhân hóa, cách gọi kèm theo thái độ yêu, ghét.

* Tác giả muốn ca ngợi sự phong phú, đa dạng của thế giới loài chim và vẻ đẹp của miền quê đất nước Việt Nam.

Bình luận (0)

Các câu hỏi tương tự
Lý Hồ Khánh Băng
Xem chi tiết
nguyen lan anh
Xem chi tiết
Bảo Châu
Xem chi tiết
Nguyen Phuong Mai Anh
Xem chi tiết
Tam Be
Xem chi tiết
Khánh Huyền
Xem chi tiết
tau cx nỏ bt có có tên k...
Xem chi tiết