Bố cục: gồm 2 phần
- Phần 1 (từ đầu đến Râm ran): Cảnh làng quê lúc chớm hè
- Phần 2 (còn lại): Thế giới các loài chim
Câu 1:
a. Trong khi tả số rất nhiều loại chim, tác giả lựa chọn để sắp xếp theo trình tự từng nhóm loài gần nhau.
b. Đầu tiên là nhóm những loài chim "đều có họ với nhau. Họ của chúng đều hiền cả" (bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú), tiếp đó đến bước trung gian là các loài chim nhạn, bìm bịp, chim ngói…, sau cùng là nhóm những loài chim ác (diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt,…).
c. Lời kể rất tự nhiên
- Cách tả mỗi con vật đều độc đáo, rất đặc trưng cho hoạt động của mỗi loài. Nhờ nhân hóa mà thế giới chim như thế giới con người rất sinh động.
- Cách xâu chuỗi các hình ảnh chi tiết rất hợp lí và bất ngờ. Thí dụ: Ai nghe tiếng bìm bịp kêu
– Nghĩ tới ông sư hổ mang lừa bịp chết mà hóa nen loài chim này.
--> Ông ta tự nhận mình là bịp nên tiếng chim là "bìm bịp". --> Ông khoác áo nâu bởi nhà sư mặc đồ nâu --> Chim rúc trong các bụi cây vì là kẻ ác --> Chim kêu thì chim ác, chim xấu mới ra mặt.
Câu 2:
a. Về các loài chim, tác giả sử dụng cách kể như không phải bằng văn mà là lời nói thường, cũng không phải do ai gợi ra mà bắt đầu từ tiếng kêu của loài bồ các để dẫn dắt lời kể; tiếp sau đó vận dụng cấu trúc của đồng dao dân gian để phát triển mạch kể. Mạch kể giữa các loài chim hiền với các loài chim ác được tiếp nối bởi sự xuất hiện của các loài chim ngói, chim nhạn và chim bìm bịp. Đặc biệt, sự xuất hiện của chim bìm bịp như là "cầu nối" (khi nó kêu thì một loạt chim ác, chim xấu mới ra mặt). Đồng thời, trong từng nhóm loài, tác giả dùng các hình ảnh sinh hoạt, tập tính của chúng để xâu chuỗi thành mạch văn phát triển hợp lí và sinh động.
b. Kết hợp tả và kể: Ví dụ: Chim bìm bịp.
- Giời khoác cho nó bộ cánh nâu (tả).
- Những câu còn lại là kể.
c. Trong từng loài chim tác giả đã quan sát và nhấn mạnh các đặc điểm riêng biệt. Thế giới chim liên kết thành một xã hội như loài người: có hiền, có dữ, có mâu thuẫn giải quyết bằng bạo lực… Cũng như vậy, kết hợp tả và kể về các loài chim, tác giả vừa thể hiện khả năng quan sát rất tinh tế, vừa thay đổi được giọng văn làm cho mạch văn uyển chuyển, sinh động; đồng thời qua đó cũng thể hiện tình cảm gắn bó thân thiết giữa tác giả và thiên nhiên.
Câu 3: Chất liệu văn hóa dân gian.
- Thành ngữ: Kẻ cắp gặp bà già (xem chú thích (7) trang 113).
- Đồng dao: Bồ các là bác chim ri - Chim ri là dì sáo sậu ...
- Kể chuyện: Câu chuyện ông sư lừa bịp chết thành chim bìm bịp. Cách cảm nhận này tạo cho chúng ta hình dung thế giới loài chim như loài người, tính cách ứng xử giống người nhưng nó có thể làm ta ác cảm với những con chim theo tác giả là "ác" mà thực tế không như vậy.
Câu 4:
Bài văn đã đem đến những hiểu biết thú vị về đặc điểm, tập tính, hình dáng của một số loài chim, điều đó giúp chúng ta yêu mến hơn và có tinh thần trân trọng giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc quê hương Việt Nam.
III. LUYỆN TẬPCâu 1: Tóm tắt
Trời chớm hè, cây cối um tùm, ngát hương hoa, bướm ong rộn rịp xôn xao. Thế giới các loài chim ở đồng quê hiện lên thật sinh động dưới ngòi bút của tác giả. Bồ các to mồm. Chị Điệp nhanh nhảu. Rồi sáu sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, chim nhạn hiền lành, gần gũi với con người. Bìm bịp suốt ngày đêm rúc trong bụi cây, diều hâu hung ác bắt gà con, quạ lia lia láu láu dòm chuồng lợn, chèo bẻo kẻ cắp nhưng hung hăng, thích đánh nhau, đánh cả diều hâu lẫn quạ. Chim cắt hung dữ, không một loài chim nào trị được thế mà bị chèo bẻo đánh cho ngắc ngoải.
Câu 2: Quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc ở quê em.
Cần triển khái các ý sau:
Loài chim mà em định miêu tả là gì?
Nó có nhiều ở quê em không? Nó thường xuất hiện vào mùa nào?
Miêu tả vẻ bên ngoài của loài chim ấy.
Thói quen của loài chim ấy là gì?
Sự xuất hiện của loài chim đó gợi cho em sự thích thú ra sao?
- Sự xuất hiện của loài chim đó gợi cho em sự thích thú ra sao?
VĂN BẢN: LAO XAO
A. Tác giả, tác phẩm
Duy khán (1934-1993) quê ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Tuổi thơ im lặng (1985) là tập hồi kí tự truyện của tác giả.
Văn bản Lao xao là đoạn trích từ tác phẩm Tuổi thơ im lặng của Duy Khán, tác phẩm được giải thưởng Hội Nhà văn năm 1987.
B. Đọc - hiểu văn bản
câu 1: Bài làm
a. các loài chim được nói đến là:
Chim bồ các, sáo sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, bìm bịp, diều hâu, chèo bẻo, quạ, chim cắt.
b. Qua việc thống kê các loài chim được miêu tả trong văn bản này ta có thấy tác giả tả các loài chim theo trình tự: tả các loài chim hiền lành trước rồi đến các loài chim dữ.
c. Cách dẫn dắt lời kể, cách tả, cách xâu chuỗi hình ảnh, chi tiết rất đặc sắc và sinh động, giup cho bài thêm hay hơn và hấp dẫn hơn.
câu 2 tui chưa làm được!
câu 3: Bài làm
*Thành ngữ: "Kẻ cắp gặp bà già"
-Miêu tả các loài chim như những kẻ cắp, làm cho các loài chim thêm sinh động và hấp dẫn.
*Đồng dao: "Bồ các là bác chim ri
Chim ri là dì sáo sậu
Sáo sậu là cậu sáo đen
Sáo đen là em tu hú
Tu hú là chú bồ các"
- Đây là một trong những câu đồng dao hay nói về loài chim, chúng được sắp xếp theo từng nhóm loài gần nhau.
*Truyện cổ tích: "Nghe đâu trước đây có một ông sư dữ như hổ mang. Lúc ông ta chết, giời bắt ông hóa thân lam con bìm bịp. Ông ta phải tự nhận mình là bịp, mở miệng ra là 'bịp bịp'"
- tác giả đã đưa một mẩu truyện cổ tích vào bài để cho người đọc, người nghe hiểu rõ về đặc tính của lài chim.
+Tạo ra nét đặc sắc cho bài và làm cho bài thêm sinh động, hấp dẫn, giúp người đọc người nghe thêm hiểu rõ về từng loài chim.
+có việc chưa xác là việc phân chia loài chim hiền và chim ác vẫn chưa đúng hẳn.
Câu4: Bài làm
Bài văn đã cho em những hiểu biết mới về thế giới loài chim và tình cảm về thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim .Các loài chim rất phong phú mỗi loài mỗi vẻ, mỗi cách sống khác nhau. Em thấy quê hương mình có rất nhiều loài chim. Không những thế, quê hương ta còn có nhiều hoa thơm, cỏ lạ.
- Sự xuất hiện của loài chim đó gợi cho em sự thích thú ra sao?
Bố cục: gồm 2 phần
- Phần 1 (từ đầu đến Râm ran): Cảnh làng quê lúc chớm hè
- Phần 2 (còn lại): Thế giới các loài chim
Câu 1 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Trình tự kể tả các loài chim được nói đến:
- Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú
- Chim ngói, nhạn, bìm bịp
- Diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt.
- Trong bài, tác giả nhắc tới rất nhiều loài chim ở làng quê song không phải tả một cách ngẫu nhiên hay lộn xộn. Việc lựa chọn sắp xếp thứ tự tả có trình tự rõ rệt theo từng nhóm gần nhau:
+ Lý giải việc các loài chim có họ với nhau.
+ Tiếp đó là chim ngói, nhạn, bìm bịp giống bước trung gian.
+ Sau cùng là những loài chim ác.
- Cách dẫn dắt truyện tự nhiên, từ thiên nhiên đến con người, từ chuyện trẻ em đến chuyện các loài chim.
+ Mở đầu bằng tiếng kêu của bồ các để dẫn dắt lời kể, tiếp đó vận dụng cấu trúc đồng dao dân ca để phát triển mạch kể theo cấu trúc dân ca đồng dao để phát triển mạch kể.
Câu 2 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2): Nghệ thuật miêu tả các loài chim:
a, Tác giả tập trung vào những yếu tố nổi trội riêng của từng loài (tiếng kêu, cách bay, thói quen, hình dáng…) tạo nên sự phong phú, đa dạng.
- Chim bồ các kêu "váng" lên
- Cậu sáo sậu, sáo đen đậu lên cả lưng trâu mà hót mừng được mùa.
- Chim ngói sạt qua.
- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh "chéc, chéc"
- Bìm bịp "suốt đêm ngày rúc rích trong bụi cây.
- Diều hâu bay cao, mũi khoằm, đánh hơi tinh.
- Chèo bẻo "những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến.
- Qụa lia lia láu láu…
→ Loài chim hiền được miêu tả bằng tiếng kêu và tiếng hót, loài trung gian được qua miêu tả màu sắc và tiếng kêu, loài chim ác qua miêu tả hoạt động bắt mồi và cách sinh tồn.
b, Tác giả kết hợp giữa tả và kể khá nhuần nhuyễn, tuần tự.
- Sự kết hợp giữa kể, tả trong mối quan hệ đấu tranh sinh tồn giữa các loài:
+ Việc tranh cướp mồi giữa diều hâu và chèo bẻo.
+ Tranh mồi giữa chèo bẻo và chim cắt.
c, Tác giả kết hợp kể, tả về các loài chim, tác giả vừa thể hiện khả năng quan sát tinh tế , vừa thay đổi được giọng văn mềm mại uyển chuyển.
- Thể hiện sự quan sát tỉ mỉ, nhấn mạnh vào đặc điểm riêng biệt của loài chim như một xã hội loài người có hiền, dữ, mâu thuẫn được giải quyết bằng bạo lực…
→ Tình cảm, sự gắn bó mật thiết giữa tác giả với thiên nhiên.
Câu 3 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2): Chất liệu văn hóa dân gian.
Trong bài văn tác giả sử dụng một số chất liệu văn hóa dân gian:
- Bồ các là bác chim ri, chim ri là rì sáo sậu…. tu hú là chú bồ các
- Dây mơ, rễ má
- Kẻ cắp gặp bà già
- Sự tích chim bìm bịp
→ Cách sử dụng chất liệu dân gian nói trên làm cho mạch văn phát triển tự nhiên, lời kể gần gũi mà sinh động với con người.
Tuy nhiên cách nhận định, đánh giá trên mang tính định kiến, gán ghép khiên cưỡng.
Câu 4 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Bài văn đem đến những thông tin thú vị về các loài chim, từ tập tính, hình dáng cho tới thói quen bắt mồi…
- Giúp ta thêm hiểu, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên của quê hương.
III. LUYỆN TẬPCâu 1: Tóm tắt
Trời chớm hè, cây cối um tùm, ngát hương hoa, bướm ong rộn rịp xôn xao. Thế giới các loài chim ở đồng quê hiện lên thật sinh động dưới ngòi bút của tác giả. Bồ các to mồm. Chị Điệp nhanh nhảu. Rồi sáu sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, chim nhạn hiền lành, gần gũi với con người. Bìm bịp suốt ngày đêm rúc trong bụi cây, diều hâu hung ác bắt gà con, quạ lia lia láu láu dòm chuồng lợn, chèo bẻo kẻ cắp nhưng hung hăng, thích đánh nhau, đánh cả diều hâu lẫn quạ. Chim cắt hung dữ, không một loài chim nào trị được thế mà bị chèo bẻo đánh cho ngắc ngoải.
Câu 2: Quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc ở quê em.
Cần triển khái các ý sau:
- Loài chim mà em định miêu tả là gì?
- Nó có nhiều ở quê em không? Nó thường xuất hiện vào mùa nào?
- Miêu tả vẻ bên ngoài của loài chim ấy.
- Thói quen của loài chim ấy là gì?
- Sự xuất hiện của loài chim đó gợi cho em sự thích thú ra sao?
I) Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
- Duy Khán (1934-1993) _ Bắc Ninh
- Tác phẩm của ông thấm đẫm chất hồn hậu của thôn quê.
2) Tác phẩm:
+ Xuất xứ: trích từ hồi ký tự truyện "Tuổi thơ im lặng"
+ Thể loại: ký; hồi tưởng của tác giả
+ Bố cục: 2 phần
- Phần đầu: từ đầu ... bay đi _ Cảnh buổi sớm chớm hè ở làng quê
- Phần còn lại: Thế giới loài chim
II) Tìm hiểu nội dung:
1) Khung cảnh ngày hè:
- Các loài hoa: hoa lan, hoa giẻ, hoa móng rồng
- Các loài vật: ong, bướm, chim
- Âm thanh: lao xao của loài vật, của đất trời, của tiếng trẻ em nô đùa
*Một bức tranh thiên nhiên vui nhộn, sinh động khi cào hè.
2) Thế giới loài chim:
a) Nhóm chim lành:
- Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú, ...
* Chúng có ích cho con người và gắn bó với đời sống con người.
b) Nhóm chim ác:
- Chim diều hâu, quạ, chim cắt
- Tác giả đã sử dụng phép nhân hóa, cách gọi kèm theo thái độ yêu, ghét.
* Tác giả muốn ca ngợi sự phong phú, đa dạng của thế giới loài chim và vẻ đẹp của miền quê đất nước Việt Nam.