Chào em, em tham khảo nhé!
1. C => to get. Em nhớ cấu trúc in order to do st: để, để mà
2. B => written. Đây là mệnh đề rút gọn ở dạng bị động, nếu viết theo cách đầy đủ sẽ là The book which was written by...
3. C => sent. Em chú ý đây là câu bị động nhé!
4. A => is. Có 2 dấu hiệu để em nhận ra. Một là mạo từ a đứng đằng sau, 2 là danh từ mumps: bệnh quai bị.
5. C => can be prevented. Dấu hiệu nhận biết đây là câu bị động bởi có từ by ở đằng sau. Hơn nữa, childhood diseases tự nó không thể nào prevent được nên phải chia ở dạng bị động.
6. D => when (khi). Câu này tạm dịch là: Tôi muốn kể cho bạn nghe 1 số vấn đề mà tôi gặp phải khi tôi tới đây.
7. D => for. Ở đây em nhớ cấu trúc thì hiện tại hoàn thành với since/for. Sau since là 1 mệnh đề còn sau for là 1 cụm từ chỉ thời gian.
8. A => hard. Em lưu ý ở đây trạng từ và tính từ của hard đều là chính nó. Còn hardly lại là 1 trạng từ với nghĩa là hầu như không. Nên ở đây hardly không thể dùng thay thế cho hard được.
9. C => frightening. Em nhớ kiến thức về tính từ đuôi -ed/ing. Ở đây experience là 1 sự vật/sự việc, không phải là con người nên chúng ta phải dùng tính từ đuôi -ing.
10. D => living. Câu này tương tự câu 2. Ở đây là mệnh đề quan hệ rút gọn ở dạng chủ động. Nếu viết đầy đủ thì sẽ là ... people who live near airports. Viết theo dạng rút gọn mệnh đề quan hệ thì sẽ là ...people living near airports.
Chúc em học tốt và có những trải nghiệm tuyệt vời tại hoc24.vn!