có một cái cốc 100 ml chứa đầy nước làm thế nào để lấy được 100 ml nước bằng hai cái cốc loại 300 ml và 500 ml
Rô-bốt có hai cái cốc loại 150 ml và 400 ml. Chỉ dùng hai cái cốc đó, làm thế nào để Rô-bốt lấy được 250 ml nước từ thùng nước?
Đầu tiên ta dùng cốc 400 ml lấy đầy nước từ thùng. Sau đó lấy số nước đó đổ đầy vào cốc 150 ml. Số nước còn lại trong cốc 400 ml sẽ là:
400 – 150 = 250 (ml)
Mai có hai cái cốc loại 45 ml và 60 ml. Chỉ dùng 2 cái cốc đó, làm thế nào để Mai lấy được 30 ml nước từ một bình nước ?
Cbn nào làm đ thì mik tick cho!^~^
B1: Lấy nước đầy cốc loại 45ml
B2: Đổ cốc 45ml nước sang cốc 60ml nước ⇒ Cốc 45ml nước hết, cốc 60ml thiếu thiều 15ml
B3: Lại lấy đầy cốc 45ml
B4: Đổ cốc 45ml nước sang cốc 60 ml nước ⇒ Đổ 15ml nước thì cốc 60ml đã đầy, còn dư 30ml nước ở cốc 45ml)
Bước 1: Rót đầy cốc 45ml.
Bước 2: Rót toàn bộ nước từ cốc 45ml sang cốc 60ml.
Bước 3: Lại rót đầy cốc 45ml.
Bước 4: Rót từ cốc 45ml sang cốc 60ml để làm đầy cốc này. Khi đó còn lại đúng 30ml nước trong cốc 45ml.
Chuẩn bị:
- Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh (loại 100 mL (ml)), bát sứ loại nhỏ, kiềng đun, lưới thép, đèn cồn.
- Hoá chất: Muối ăn, nước.
Tiến hành:
- Lấy khoảng một thìa cafe muối ăn cho vào cốc, sau đó thêm vào cốc khoảng 30 mL nước, khuấy đều cho tới khi muối ăn tan hết.
- Lấy ra khoảng 1 mL dung dịch muối ăn trên cho vào bát sứ đặt trên kiềng đun có lưới thép, đun trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi cạn dung dịch.
- Mô tả hiện tượng khi hoà tan muối ăn trong cốc và hiện tượng khi cô cạn.
- Nhận xét về trạng thái (thể) của muối ăn.
Hòa tan muối ăn vào nước, được dung dịch trong suốt.
Cô cạn dung dịch, những hạt muối ăn lại xuất hiện.
- Khi cô cạn dung dịch muối ăn ở thể rắn còn khi hóa tan muối ăn ở thể dung dịch
bài 5: Mẹ mua 8 quả cam về ép lấy nước mỗi quả cho khoảng 120 ml nước cam lượng nước cam Mẹ ép được vừa đủ rót đầy hai cốc. Hỏi mỗi cốc có bao nhiêu ml nước cam. ___________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________ bài 6: người ta lắp bánh xe vào các ô tô mỗi ô tô cần phải lắp bốn bánh xe. hỏi có 1509 bánh xe thì được lắp nhiều nhất bao nhiêu ô tô như thế và còn thừa mấy bánh xe? __________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
Bài 5:
Số mi-li-lít nước cam mẹ ép được là:
\(8\times120=960\left(ml\right)\)
Mỗi cốc có số mi-li-lít nước cam là:
\(960:2=480\left(ml\right)\)
Đáp số: 480 ml
Câu 6:
Số bánh xe đó lắp đủ cho số ô tô và thừa số bánh xe là:
\(1509:4=377\) (ô tô) thừa 1 (bánh xe)
Đáp số: 377 ô tô thừa 1 bánh xe
Bài 5.
Mỗi cốc có lượng nước cam bằng: \(\left(120\times8\right):2=480\left(ml\right)\)
Đáp số: 480 ml nước cam.
Bài 6.
1509 bánh xe có thể lắp được nhiều nhất:
\(1509:4=377\left(dư1\right)\)(ô tô)
Đáp số: 377 ô tô và thừa 1 bánh xe
Tiến hành thí nghiệm 3 và hoàn thành kết quả theo mẫu bảng 15.2
Thí nghiệm 3: Hòa tan đường phèn
Bước 1: Lấy 5 cốc thủy tinh 250 ml đánh số từ 1 - 5,cho vào mỗi cốc 100 ml nước ở nhiệt độ khác nhau. Cốc 1 đựng nước lạnh, cốc 2 đựng nước ở nhiệt độ thường, các cốc 3, 4, 5 đựng nước nóng. Chuẩn bị 15 viên đường phèn có kích thước tương đương nhau.Nghiền nhỏ 3 viên, để riêng.
Bước 2: Cho vào các cốc 1 - 4, mỗi cốc 3 viên đường phèn. Cho 3 viên đường phèn đã nghiền nhỏ vào cốc 5. Dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều cốc 4 và 5. Dùng đồng hồ bấm giây ghi lại thời gian từ khi bắt đầu cho đường vào mỗi cốc cho đến khi đường tan hết trong nước tạo ra hỗn hợp đồng nhất.
- Đường ở cốc nước số 1 tan chậm nhất. Đường ở cốc nước số 5 tan nhanh nhất
- Giải thích:
+ Đường ở cốc nước số 1 tan chậm nhất vì cốc số 1 là cốc nước lạnh, viên đường to và không được khuấy đều. trong nước lạnh các phân tử nước chuyển động chậm, đồng thời các phân tử đường to và không được khuấy đều nên các phân tử đường khó khăn xen vào giữa các phân tử nước nhanh chóng. Vậy nên mất thời gian lâu nhất
+ Đường ở cốc nước số 5 tan nhanh nhất vì ở cốc nước số 5 là cốc nước nóng, các viên đường đã được nghiền nhỏ và được khuấy đều. Vậy nên chuyển động giữa các phân tử nước và đường sẽ nhanh chóng xen vào nhau tạo ra hỗn hợp đồng nhất chỉ trong một thời gian ngắn
Thả trứng vào một cốc nước nguyên chất có chứa 180 ml nước thì trứng bị chìm hoàn toàn trong nước và lượng nước bị tràn ra ngoài là 35 ml. Biết cốc nước có thể tích 200ml . Tính thể tích của quả trứng
Trong số các phát biểu sau, có mấy phát biểu đúng?
(1) Dụng cụ thí nghiệm được sử dụng để thực hiện các thí nghiệm phân tích chính xác hàm lượng các chất hoặc là phát hiện định tính và định lượng của chất đó trong dung dịch cần kiểm tra hay còn gọi là mẫu.
(2) Cốc thủy tinh thí nghiệm sử dụng để đựng các chất trước và sau khi pha trộn, cốc có thể tích từ nhỏ tới lớn 50 ml, 100 ml,…
(3) Giá treo dụng cụ thí nghiệm hay, giá phơi dụng cụ thí nghiệm dùng treo dụng cụ thủy tinh phòng thí nghiệm, giá làm bằng inox có nhiều cây phơi để treo phơi tiện dụng
(4) Ống đong thí nghiệm dùng để đong hóa chất dung dịch với lượng lớn, ống đong 100 ml, 200 ml, 500 ml,…..
(5) Ống nghiệm dùng để chứa đựng hóa chất với dung tích lớn.
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
một cốc nước có dang hình trụ chiều cao là 9cm, đường kính đáy là 8cm đang chứa đầy nước.Ngta thả vào nước 1 viên bi hình cầu có bán kính 3cm. Hỏi trong cốc nước còn lại bao nhiêu ml nước (lấy π≃3,14)
giúp mk vs ạaa
Thể tích của cốc nước hình trụ là
\(V_{trụ}=\pi r^2h=\pi.\dfrac{d^2}{4}.h=\pi.\dfrac{8^2}{4}.9=144\pi\left(cm^3\right)\)
Thể tích của viên bi hình cầu là
\(V_{cầu}=\dfrac{4}{3}\pi R^3=\dfrac{4}{3}\pi.3^3=12\pi\left(cm^3\right)\)
Vì khi thả viên bi vào cốc nước đang chứa đầy nước thì lượng nước trào ra ngoài bằng đúng thể tích của viên bi nên lượng nước còn lại trong cốc là \(144\pi-12\pi=132\pi\left(cm^3\right)\approx414,48\left(cm^3\right)=414,48\left(ml\right)\)
Thể tích của cốc nước hình trụ là
Thể tích của viên bi hình cầu là
Vì khi thả viên bi vào cốc nước đang chứa đầy nước thì lượng nước trào ra ngoài bằng đúng thể tích của viên bi nên lượng nước còn lại trong cốc là
Một cốc chứa 20 ml dung dịch KCL 0,1 m, Làm thế nào để dung dịch KCL 0,2 m
nKCl (ban đầu) = 0,02 . 0,1 = 0,002 (mol)
nKCl (lúc sau) = 0,02 . 0,2 = 0,004 (mol)
nKCl (thêm vào) = 0,004 - 0,002 = 0,002 (mol)
mKCl (thêm vào) = 0,002 . 74,5 = 0,149 (g)
Có hai miếng kẽm cùng nặng 100 g , miếng thứ nhất được nhúng vào cốc đựng 100 ml dung dịch CuSO4 dư , miếng thứ hai được nhúng vào cốc đựng 500 ml dung dịch AgNO3 dư . Sau một thời gian lấy hai miếng kẽm ra khỏi dung dịch thấy miếng thứ nhất giảm 0,1% khối lượng , biết rằng nồng độ mol/l của muối kẽm trong hai dung dịch bằng nhau . Hỏi khối lượng miếng kẽm thứ hai thay đổi như thế nào ? Cho rằng các kim loại thoát ra đều bám hoàn toàn vào miếng kẽm