Hai miếng kim loại đồng chất có thể tích là 52cm3 và 62cm3. Hỏi mỗi miếng nặng bao nhiêu gam, biết rằng miếng thứ hai nặng hơn mấy thứ nhất là 105g?
Miếng kim loại thứ nhất nặng 880g, miếng kim loại thứ hai nặng 858g. Thể tích của miếng thứ nhất nhỏ hơn thể tích miếng thứ hai là 10cm3, nhưng khối lượng riêng của miếng thứ nhất lớn hơn khối lượng riêng của miếng thứ hai là 1 g / c m 3 . Tìm khối lượng riêng của mỗi miếng kim loại.
Gọi khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: x ( g / c m 3 ) ( x > 1 )
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là : x – 1 ( g / c m 3 )
Thể tích miếng kim loại thứ nhất là: g / c m 3
Thể tích miếng kim loại thứ hai là: ( c m 3 ) .
Thể tích miếng thứ nhất nhỏ hơn miếng thứ hai 10 c m 2 nên có phương trình:
⇔ 10x(x – 1) = 858x – 880(x – 1)
⇔ 10 x 2 − 10 x − 858 x + 880 ( x − 1 ) = 0 ⇔ 10 x 2 + 12 x − 880 = 0
Có a = 10; b = 12; c = -880 ⇒ Δ ’ = 6 2 – 10 . ( - 880 ) = 8836 > 0
Phương trình có hai nghiệm:
Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 8,8 thỏa mãn.
Vậy:
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là 7,8 g / c m 3
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là 8 , 8 g / c m 3
Kiến thức áp dụng
Để giải bài toán bằng cách lập phương trình ta làm theo các bước:
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn
+ Biểu diễn tất cả các đại lượng khác qua ẩn vừa chọn.
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Đối chiếu điều kiện rồi kết luận.
Miếng kim loại thứ nhất nặng 880g, miếng kim loại thứ hai nặng 858g. Thể tích của miếng thứ nhất nhỏ hơn thể tích miếng thứ hai là 10cm3, nhưng khối lượng riêng của miếng thứ nhất lớn hơn khối lượng riêng của miếng thứ hai là 1 g/cm3. Tìm khối lượng riêng của mỗi miếng kim loại
Gọi khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: x (g/cm3) (x > 1)
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là : x – 1 (g/cm3)
Thể tích miếng kim loại thứ nhất là: (cm3).
Thể tích miếng kim loại thứ hai là: (cm3).
Thể tích miếng thứ nhất nhỏ hơn miếng thứ hai 10cm2 nên có phương trình:
⇔ 10x(x – 1) = 858x – 880(x – 1)
⇔ 10x2 – 10x – 858x + 880(x – 1) = 0
⇔ 10x2 + 12x – 880 = 0.
Có a = 10; b = 12; c = -880 ⇒ Δ’ = 62 – 10.(-880) = 8836 > 0
Phương trình có hai nghiệm:
Trong hai nghiệm chỉ có nghiệm x = 8,8 thỏa mãn.
Vậy:
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là 7,8 g/cm3
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là 8,8 g/cm3
Miếng kim loại thứ nhất nặng 880 g, miếng kim loại thứ hai nặng 858g. Thể tích của miếng thứ nhất nhỏ hơn thể tích miếng thứ hai là 10 cm3, nhưng khối lượng riêng của miếng thức nhất lớn hơn khối lượng riêng của miếng thứ hai là 1g/cm3. Tìm khối lượng riêng của mỗi miếng kim loại.
Gọi khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: x (g/cm3 )
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là: x - 1 (g/cm3 )
Thể tích của miếng kim loại thứ nhất là: (cm3 )
Thể tích của miếng kim loại thứ hai là: (cm3 )
Theo đầu bài ta có phương trình: - = 10
Giải phương trình:
10x(x - 1) = 858x - 880x + 880 hay 5x2 + 6x - 440 = 0
∆' =9 + 2200 = 2209, √∆' = 47
x1 = 8,8, x2 = -10
Vì x > 0 nên x2 = -10 (loại)
Trả lời: Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: 8,8 g/cm3
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là: 7,8 g/cm3
Hai thanh kim loại đồng chất có thể tích là 8cm3 và 12cm3 . Hỏi mỗi thanh nặng bao nhiêu gam, biết rằng thanh thứ hai nặng hơn thanh thứ nhất 20g ?
Hai thanh kim loại đồng chất có thể tích là 10cm3 và 19
cm3. Hỏi mỗi thanh nặng bao nhiêu gam, biết rằng thanh thứ hai nặng hơn thanh thứ nhất 108g
Khối lượng của hai thanh tỉ lệ theo hệ số tỉ lệ : 10/15
Gọi khối lượng hai thanh kim loại lần lượt là : x và y (gam)
\(\frac{x}{y}\)\(=\frac{10}{15}\)\(=\frac{x}{10}\)\(=\frac{y}{15}\)và \(x+y=222,5\)
\(\frac{x}{10}\)\(=\frac{y}{15}\)\(=\frac{x+y}{10+15}\)\(=\frac{222.5}{25}\)\(=8,9\)
\(x=8,9.10=89\left(gam\right)\)
\(y=8,9.15=133,5\left(gam\right)\)
Hai thanh kim loại đồng chất có thể tích là 10cm3 và 15cm3. Hỏi mỗi thanh nặng bao nhiêu gam, biết rằng thanh thứ hai nặng hơn thanh thứ nhất 56,5g ?
giai
dashgfsrjghejhg
hsgdujhguhif
jstjrguefgu
d/s 21xjhgrughudrg
vì đồng chất nên thể tích và khối lượng là 2 tỉ lệ thuận. Gọi a và b lần lượt là khối lượng của thanh thứ I và thanh thứ II, ta có
\(\frac{b}{15}=\frac{a}{10}=\frac{b-a}{15-10}=\frac{56,5}{5}=11,3\)
=> \(\frac{a}{10}=>a=10\cdot11,3=113\)
=>\(\frac{b}{15}=>b=15\cdot11,3=169,5\)
Vậy thanh thứ I nặng: 113g
thanh thứ II nặng: 169,5g
có hai miếng sắt cân nặng tổng cộng 2 tạ 4 yến 12kg .Miếng sắt thứ nhất nặng bằng 4/5 miếng sắt thứ hai. Hỏi mỗi miếng sắt cân nặng bao nhiêu kg?
Đổi 4 yến 12 kg = 252 kg
Tổng số phần bằng nhau:
4 + 5 = 9 (phần)
Miếng sắt thứ nhất nặng:
252 : 9 × 4 = 112 (kg)
Miếng sắt thứ hai nặng:
252 : 9 × 5 = 140 (kg)
các cậu có thể trả lời hộ mình đc ko ạ
Hai thanh kim loại đồng chất có thể tích tương ứng là 10 cm3 và 15 cm3. Hỏi mỗi thanh nặng bao nhiêu gam, biết rằng một thanh nặng hơn thanh kia 40 g?
Gọi khối lượng của mỗi thanh là x, y (g) (x,y > 0)
Vì khối lượng của một vật đồng chất tỉ lệ thuận với thể tích của nó nên \(\dfrac{x}{{10}} = \dfrac{y}{{15}}\) ( tính chất 2 đại lượng tỉ lệ thuận)
Ta thấy, x < y nên theo đề bài, ta có y – x = 40
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{y}{{15}} = \dfrac{x}{{10}} = \dfrac{{y - x}}{{15 - 10}} = \dfrac{{40}}{5} = 8\\ \Rightarrow y = 8.15 = 120\\x = 8.10 = 80\end{array}\)
Vậy 2 thanh nặng lần lượt là 80 g và 120 g.
Có hai miếng kẽm , miếng thứ nhất nặng 50 gam được cho vào cốc đựng 150 ml dung dịch CuSO4 dư , miếng thứ hai nặng 70 gam được cho vào cốc đựng 450 ml dung dịch AgNO3 dư . Sau một thời gian lấy hai miếng kẽm ra khỏi dung dịch thấy miếng thứ nhất giảm 0,3% khối lượng , biết rằng nồng độ mol/l của muối kẽm trong hai dung dịch bằng nhau . Hỏi khối lượng miếng kẽm thứ hai tăng lên hay giảm xuống bao nhiêu gam ? Cho rằng các kim loại thoát ra đều bám hoàn toàn vào miếng kẽm
Gọi a là số gam Zn tham gia phản ứng ở phương trình :
Zn + CuSO4 \(\rightarrow\) ZnSO4 + Cu ( 1 )
Theo phương trình , ta có : \(n_{Zn}=\dfrac{a}{56}=n_{ZnSO_4}=n_{Cu}\)
Số gam Zn còn dư : 50 - 65 \(\cdot\dfrac{a}{65}+64\cdot\dfrac{a}{65}=50-0,3=49,7\left(g\right)\)
Giải ra , ta được a = 19,5 ( gam ) \(\Rightarrow n_{Zn}=n_{ZnSO_4}=n_{Cu}=0,3\left(mol\right)\)
Gọi b là số gam Zn sau phản ứng ở phương trình :
Zn + 2AgNO3 \(\rightarrow\) Zn(NO3)2 + 2Ag ( 2 )
Vì thể tích dung dịch AgNO3 gấp 3 lần thể tích của dung dịch CuSO4 . Do vậy số mol của AgNO3 sẽ gấp 3 lần số mol của CuSO4 và bằng 0,3 . 3 = 0,9 ( mol ) . Ta có :
b = 70 - 65 . 0,9 + 2 . 0,9 . 108 = 205,9 ( gam )
Vậy khối lượng miếng Zn thứ hai tăng : 205,9 - 70 = 135,9 ( gam )