Câu 1. Phân biệt bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội.
Câu 2. Quan niệm việc người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai? Vì sao?
Câu 1. Phân biệt bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội.
Câu 2. Quan niệm việc người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai? Vì sao?
NST đơn bội: trong quá trình giảm phân giao tử tạo ra chỉ bằng 1/2 số lượng NST lưỡng bội. bộ nst đơn bội có trong các tế bào sinh ra sau lần phân bào thứ nhất của giảm phân
NST lưỡng bội: trong tế bào, các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng nên gội là bộ NST 2n. mỗi loài có 1 bộ NST 2n đặc trưng riêng
2, người mẹ quyết định việc sinh con trai hay gái là sai. vì khi giảm phân người mẹ chỉ có 1 loại giao tử X. mà con trai thì có hợp tử là XY nên sẽ phụ thuộc vào bố
Một tế bào có 2n=8, nguyên phân liên tiếp một số đợt tạo ra số tế bào có 256 NST ở thể đơn.
1. Xác định số dợt nguyên phân của tế bào ban đầu.
2. Nếu các tế bào mới được tạo ra lại nguyên phân tiếp thì:
a. Số comatit ở kì giữa của các tế bào là bao nhiêu?
b. Số tâm động ở kì giữa và kì sau của các tế bào
c. Số NST ở kì của các tế bào.
8 x 2k = 256 => k = 5 lần.
Cro = 256 x 2 = 512.
Tâm = 256.1 ở kì giữa và 256.2 = 512 ở kì sau
Số NST = 256 kép ở kì đầu và giữa, 512 đơn ở kì sau và 256 đơn ở kì cuối
Đặc điểm của phân bào nguyên nhiễm?
Nguyên nhân là hình thức phân chia thông thường và phổ biến nhất của mọi tế bào của cơ thể (trừ tế bào sinh dục) trong cơ thể đa bào (kể cả tế bào thực vật và động vật) đảm bảo cho cơ thể lớn lên.
Quá trình nguyên phân trải qua 5 kì:
a) Kì trung gian
Mỗi NST ở dạng mảnh tự tổng hợp nên một NST mới, giống hệt nó tạo thành một NST kép đính nhau ở tâm động. Trung thể cũng tự nhân đôi chuẩn bị cho sự phân chia.
b) Kì đầu
Các NST xoắn lại, co ngắn và hiện rõ. Nhân con và màng nhân biến mất. Hai trung thể con tách nhau ra và tiến về 2 cực của tế bào, thoi vô sắc hình thành, nối giữa 2 trung thể ở 2 cực.
c) Kì giữa
Các NST kép tập trung về mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, NST xoắn chặt, co lại đến mức ngắn nhất và có hình dạng đặc trưng cho từng loài (đa số có hình chữ V). Chúng đính vào các thoi vô sắc ở tâm động.
d) Kì sau
Các NST đơn trong từng NST kép tách nhau ra ở tâm động, dàn thành 2 nhóm tương đồng. Sau đó, mỗi nhóm trượt về một cực theo các sợi của thoi vô sắc.
e) Kì cuối
Tại mỗi cực, các NST tháo xoắn và duối ra dưới dạng sơi mảnh như ở kì trung gian. Thoi vô sắc biến mất, màng nhân và nhân con xuất hiện tạo thành 2 nhân mới có số NST bằng nhau và bằng NST của bế bào mẹ.
Lúc này, ở tế bào động vật, chất nguyên sinh cũng phân chia bằng cách thắt dần ở phần giữa của tế bào mẹ để tạo thành 2 tế bào con; còn ở tế bào thực vật thì xuất hiện một vách ngăn trong chất nguyên sinh để chia thành 2 tế bào con với màng xenlulozơ bao ngoài.
Nhờ cơ chế tự nhân đôi của NST và phân chia đều đặn về 2 cực nên bộ NST đặc trưng cho loài vẫn được ổn định
- Kì trung gian: NST duỗi xoắn thành sợi mảnh, dài và nhân đôi thành NST kép-
- Kì đầu: hình thành thoi phân bào, màng nhân và nhân con tiêu biến. NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn đính vào các tơ vô sắc của thoi phân bào.
- Kì giữa: NST kép đóng xoắn và co ngắn cực đại tập trung thành hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau: NST kép gồm 2 sợi crômatit tách nhau ở tâm động và phân li về 2 cực của tế bào.
- Kì cuối: thoi phân bào biến mất, màng nhân và nhân con xuất hiện. Hình thành vách ngăn. NST duỗi xoắn thành dạng sợi mảnh.
Tuy bạn Lê Nguyên Hạo trả lời trước nhưng bạn chưa làm nổi bật được đặc điểm cuả quá trình nguyên phân mà chỉ nêu ra diễn biến 4 kì của nguyên phân. Câu trả lời của bạn Võ Đông Anh Tuấn đầy đủ hơn.
Có 5 Tế bào sinh dưỡng của một loài nguyên phân liên tiếp một số lần tạo ra được 40 Tế bào con, Tế bào trên để chạy qua mấy lần nguyên phân
gọi k là số lần NP ta có 5 x 2k=40-->2k=8 vậy k=3 --> các Tb trải qua 3 lần NP
- Trình bày thí nghiệm và kết quả thí nghiemj lai 1 cặp tính trạng của Men - Đen
- ở loài sinh sản hứu tính bộ NST của con đực và con cái có điểm gì khác nhau, cho ví dụ
- Trình bày quá trình tự nhân đoi của ADN và quá tình tổng hợp ARN
Mọi người làm giúp mình với, đang cần gấp lắm nhé. Cảm ơn
Thí nghiệm của men-đen :
Men-đen cho lai hai giống đậu hà lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản. Vd: P: thân cao × thân thấp F1: 100% thân cao F2: 3 phần thân cao, 1 phần thân thấp
Quá trình ADN tự nhân đôi: -ADNtự nhân đôi theo nguyên tắc sau: + nguyên tắc bổ sung: A_T,G_X hay ngược lại + giữ lại một nửa
Quá trình tổng hợp ARN + nguyên tắc khuôn mẫu: dựa trên khuôn mẫu một mạch của gen + nguyên tắc bổ sung : A_U, T_A,G_X,X_G.
Tại sao NST được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của hiện tượng di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào
+) NST chứa ADN, ADN mang thông tin di truyền, gen phân bố trên NST, mỗi gen chiếm một vị trí nhất định gọi là locut. Người ta đã xây dựng được bản đồ di truyền của các gen trên từng NST của nhiều loài.
+) Những biến đổi về số lượng và cấu trúc NST sẽ gây ra những biến đổi về các tính trạng. Đại bộ phận các tính trạng được di truyền bởi các gen trên NST.
- NST có khả năng tự nhân đôi:
Thực chất của sự nhân đôi NST là nhân đôi ADN vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào đảm bảo ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ.
- Sự tự nhân đôi của NST, kết hợp với sự phân li tổ hợp của NST trong giảm phân và thụ tinh là cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào, đối với các loài giao phối. Ở các loài sinh sản sinh dưỡng nhờ cơ chế nhân đôi, phân chia đồng đều các NST về 2 cực tế bào là cơ chế ổn định vật chất di truyền trong một đời cá thể ở cấp độ tế bào.
Với những đặc tính cơ bản trên của NST, người ta đã xem chúng là cơ sở vật chất của di truyền ở cấp độ tế bào.
- NST chứa ADN mang gen chứa thông tin di truyền
- NST có khả năng tự nhân đôi và phân li trong nguyên phân tạo ra các tế bào con có bộ NST giống hệt bộ NST thể của tế bào mẹ
- NST có khả năng phân li trong giảm phân tạo giao tử.Đồng thời wa thụ tinh hợp tử lưỡng bội được tạo thành giúp ổn định bộ NST và thông tin di truyền của cơ thể .
Vì NST có chức năng phục vụ cho tế bào nên gọi là cấp độ tế bào còn ADN nằm chủ yếu trong nhân phục vụ cho phân tử (như việc tổng hợp protein cũng nhờ thông tin dt dc sao chép từ ADN sang mARN nên gọi là cấp độ phân tử)
Khi lai cá vảy đỏ thuần chủng với cá vảy trắng được F1. Cho F1 giao phối với nhau được F2 có tỉ lệ 3 cá vảy đỏ : 1 cá vảy trắng, trong đó cá vảy trắng toàn con cái.
a/. BIện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
b/. Khi thực hiện phép lai nghịch với phép lai trên thì sự phân li về kiểu gen và kiểu hình F2 sẽ như thế nào ?
NST có đặc điểm gì khiến người ta nói rằng nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ Tế bào?
NST có đặc điểm gì khiến người ta nói rằng nhiễm sắc thể là vật chất di truyền ở cấp độ Tế bào?
+ NST chứa ADN, ADN mang thông tin di truyền, gen phân bố trên NST, mỗi gen chiếm một vị trí nhất định gọi là locut. Người ta đã xây dựng được bản đồ di truyền của các gen trên từng NST của nhiều loài.
+ Những biến đổi về số lượng và cấu trúc NST sẽ gây ra những biến đổi về các tính trạng. Đại bộ phận các tính trạng được di truyền bởi các gen trên NST.
- NST có khả năng tự nhân đôi:
Thực chất của sự nhân đôi NST là nhân đôi ADN vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào đảm bảo ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ.
- Sự tự nhân đôi của NST, kết hợp với sự phân li tổ hợp của NST trong giảm phân và thụ tinh là cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào, đối với các loài giao phối. Ở các loài sinh sản sinh dưỡng nhờ cơ chế nhân đôi, phân chia đồng đều các NST về 2 cực tế bào là cơ chế ổn định vật chất di truyền trong một đời cá thể ở cấp độ tế bào.
Với những đặc tính cơ bản trên của NST, người ta đã xem chúng là cơ sở vật chất của di truyền ở cấp độ tế bào.
NST là cấu trúc mang gen:
+ NST chứa ADN, ADN mang thông tin di truyền, gen phân bố trên NST, mỗi gen chiếm một vị trí nhất định gọi là locut. Người ta đã xây dựng được bản đồ di truyền của các gen trên từng NST của nhiều loài.
+ Những biến đổi về số lượng và cấu trúc NST sẽ gây ra những biến đổi về các tính trạng. Đại bộ phận các tính trạng được di truyền bởi các gen trên NST.
- NST có khả năng tự nhân đôi:
Thực chất của sự nhân đôi NST là nhân đôi ADN vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào đảm bảo ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ.
- Sự tự nhân đôi của NST, kết hợp với sự phân li tổ hợp của NST trong giảm phân và thụ tinh là cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào, đối với các loài giao phối. Ở các loài sinh sản sinh dưỡng nhờ cơ chế nhân đôi, phân chia đồng đều các NST về 2 cực tế bào là cơ chế ổn định vật chất di truyền trong một đời cá thể ở cấp độ tế bào.
Với những đặc tính cơ bản trên của NST, người ta đã xem chúng là cơ sở vật chất của di truyền ở cấp độ tế bào.
câu 1 : Loại tế bào nào có bộ NST đơn bội?
a.Hợp tử
b.Giao tử
c.Tế bào sinh dưỡng
d.Cả a, b,c
Câu 2: NST giới tính có ở những loại tế bào nào?
a, sinh dục
b. sinh dưỡng
c.phôi
d.cả a,b,c
câu 3; protein có cấu trúc không xoắn cuộn là protêin
a. bậc 1
b. bậc 2
c. bậc 3
d. bậc 4
câu 4. ở ruồi giấm bộ NST 2n=8. Một tế bào đang ở kì sau của giảm phân II có bao nhiêu NST đơn?
a. 4
b. 16
c.2
d.8
Có 10 tế bào sinh dục mầm nguyên phân liên tiếp một số lần như nhau. Tổng số NST đơn có trong tất cả các tế bào con sinh ra là 2560. Môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu cho quá trình nguyên phân trên là 2480 NST đơn
a) Xãc định bộ NST lưỡng bội của loài
b) Xác định số lần nguyên phân của mỗi tế bào