Nội dung lý thuyết
- Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xoma), nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng.
- Cặp nhiễm sắc thể tương đồng là cặp NST giống nhau về hình thái và kích thước. Một chiếc có nguồn gốc từ bố, một chiếc có nguồn gốc từ mẹ. Các gen trên cặp NST cũng tồn tại thành từng cặp.
- NST tồn tại ở 2 dạng là NST lưỡng bội và NST đơn bội.
Bộ NST lưỡng bội | Bộ NST đơn bội |
Là bộ NST chứa các cặp NST tương đồng. | Là bộ NST chứa một NST của cặp NST tương đồng. |
Kí hiệu: 2n. | Kí hiệu: n. |
Số lượng NST của một số loài
Loài | 2n | n | Loài | 2n | n |
Người Tinh tinh Gà Ruồi giấm | 46 48 78 8 | 23 24 39 4 | Đậu Hà Lan Ngô Lúa nước Cải bắp | 14 20 24 18 | 7 10 12 9 |
- Nhận xét:
+ Các loài khác nhau có bộ NST khác nhau.
+ Số lượng NST trong bộ NST lưỡng bội không phản ánh mức độ tiến hóa của loài.
Ví dụ: người có bộ NST 2n = 46 < gà có bộ NST 2n = 78 nhưng gà không tiến hóa hơn người.
- Bộ NST của một số loài đơn tính:
* Nhận xét:
- Ở các loài đơn tính có sự khác nhau về một cặp NST giới tính giữa hai giới đực cái.
- Đa số các loài có kí hiệu cặp NST giới tính ở giới cái là XX, giới đực là XY.
- Một số trường hợp khác:
+ Châu chấu: giới cái XX, giới đực OX.
+ Chim, tằm: cái XY, đực XX.
- Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng.
- Một số hình dạng của NST ở kì giữa:
- Hình dạng và cấu trúc siêu hiển vi của NST được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ở kì giữa của quá trình phân chia tế bào. Vì ở kì giữa NST co ngắn cực đại và có chiều dài từ 0.5 - 50 \(\mu m\), đường kính 0.2 – 2 \(\mu m\) giúp ta có thể quan sát NST một cách rõ nhất.
- Hình ảnh NST quan sát dưới kính hiển vi:
- Cấu trúc NST: ở kì giữa NST tồn tại thành từng cặp, mỗi cặp NST gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (cromatit) gắn với nhau ở tâm động, chia nó thành 2 cánh.
+ Tâm động là vị trí liên kết của thoi vô sắc với NST, đảm bảo NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào.
+ Mỗi cromatit gồm 1 phân tử ADN và protein histon.
- NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN có vai trò quan trọng đối với sự di truyền. Chính nhờ sự tự sao của ADN đưa đến sự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen qui định tính trạng được di truyền qua các thế hệ.