Bài 37. Đặc điểm sinh vật Việt Nam

Hoang Dinh
Xem chi tiết
Me Mo Mi
6 tháng 5 2016 lúc 22:35
- Những giá trị của tài nguyên sinh vật:+Giá trị với phát triển kinh tế:+ Trước hết do tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú, đa dạng và rất giàu về nguồn gen như các số liệu nêu trên. Trước hết đó là các cơ sở tao ra nhiều nguồn nguyên liệu sinh vật để phát triển nhiều ngành công nghiệp khai thác và chế biến như: khai thác gỗ lâm sản, chế biến bột giấy, sản xuất xenlulô…+ Tài nguyên sinh vật nước ta có nhiều loài rất quý, có giá trị thương mại cao.·               Ta có nhiều loài thú quý như voi, bò tót, tê giác, trâu rừng…·               Ta có nhiều loài gỗ quý: đinh, lim, sến, táu, cẩm lai, gụ, mật, giáng hương; nhiều loài lâm sản quý khác như song, mây, mộc nhĩ, sa nhân.·               Nhiều loài chim quý như: yến, công trĩ, gà lao, sến cổ trụi; nhiều loại hải sản quý như cá thu, cá chim, tôm hùm, đồi mồi, trai ngọc...·               Nhiều loại dược liệu quý: tam thất, sâm quy, đỗ trọng, hà thủ ô…Những nguồn tài nguyên sinh vật này không những có giá trị to lớn ở thị trường trong nước mà còn có giá trị to lớn với xuất khẩu thương mại.- Giá trị đối với môi trường.+ Tài nguyên sinh vật trước hết là tài nguyên rừng có giá trị to lớn trong việc phòng hộ đó là rừng đầu nguồn, rừng ven biển. Trong đó rừng đầu nguồn có tác dụng điều tiết mực nước ngầm hạn chế lũ lụt đồng bằng. Còn rừng ven biển có tác dụng chống bão, cát bay, cát lấn, xói lở bờ biển và chống nước mặn ngày càng lấn sâu vào đất liền.+ Rừng có tác dụng chống xói mòn đất, giữ cân bằng nước, chống gió lạnh, chống gió nóng.

+ Tài nguyên sinh vật nói chung có giá trị to lớn trong việc giữ cân bằng hệ sinh thái tạo ra cảnh quan thiên nhiên trong sáng, đồng hoá môi trường có lợi cho việc nâng cao sức khoẻ và đời sống tinh thần cho con người.

Hơi dài bạn nhé!

Bình luận (0)
Dương Phương Trà
17 tháng 3 2017 lúc 23:01

_ Về kinh tế: cung cấp gỗ xây dựng làm đồ dùng sinh hoạt gia đình; cung cấp lương thực, thực phẩm; làm thuốc chữa bệnh; cung cấp nhiên liệu sản xuất
_ Về văn hóa, du lịch: làm thực vật, động vật cảnh; tham quan, du lịch; dùng để an dưỡng, chữa bệnh; là nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học; tạo cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đa dạng.
_ Về môi trường sinh thái: giúp điều hòa khí hậu, tăng lượng Oxi, làm sạch không khí; giảm các loại ô nhiễm môi trường; giảm nhẹ thiên tai, hạn hán, hạn chế xói mòn, giữ nước; ổn định độ phì nhiêu của đất; cân bằng hệ sinh thái

Bình luận (0)
Nguyễn Minh Tâm
Xem chi tiết
Nguyen Thi Mai
14 tháng 5 2016 lúc 15:09

/hoi-dap/question/32964.html

Bình luận (0)
Akagami Asano
Xem chi tiết
Hoàng Nguyên Vũ
29 tháng 3 2017 lúc 23:19

Làm thành bảng cho dễ nhìn.

Tên hệ sinh thái Phân bố Đặc điểm nổi bật
1. Hệ sinh thái rừng ngập mặn.

- Ven biển, cửa sông.

- Diện tích khoảng 300 nghìn hecta

- Sinh vật sống trong lớp đất bùn lỏng.

- Thực vật: cây sú, cây vẹt, cây đước,...

- Động vật: tôm, cua, cá, chim thú,...

2. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới giói mùa - Đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ từ biên giới Việt-Trung-Lào vào Tây Nguyên

- Rừng kín thường xanh (VQG Cúc Phương, Ba Bể,...).

- Rừng thưa rụng lá (rừng khộp) ở vùng Tây Nguyên.

- Rừng tre nứa-Việt Bắc.

- Rừng đồi núi cao-Hoàng Liên Sơn.

3. Khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia.

- Có 11 VQG trên cả nước.

+ Miền Bắc có 5 VQG.

+ Miền Trung có 3 VQG.

+ Miền Nam có 3 VQG.

- Nơi bảo tồn bộ gen sinh vật tự nhiên.

- Là cơ sở nhân giống, lai tạo giống mới.

- Phòng thí nghiệm tự nhiên.

4. Hệ sinh thái lâm nghiệp. - Đồng bằng từ Bắc vào Nam. - Phát triển cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả.

Bình luận (1)
Bình Trần Thị
29 tháng 3 2017 lúc 21:20

– Sinh vật rất phong phú và đa dạng.
+ Đa dạng về thành phần loài và gen.
+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái.
+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm.

– Nước ta có gần 30.000 loài sinh
vật, sinh vật bản địa chiếm khoảng 50%
+ Thực vật: 14.600 loài.
+ Động vật: 11.200 loài.
– Số loài quý hiếm.
+ Thực vật: 350 loài
+ Động vật: 365 loài.

Các hệ sinh thái tiêu biểu.
– Hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn.
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa gồm rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá rừng tre nứa, rừng ôn đới núi cao.
– Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực thực phẩm và các sản phẩm cần thiết cho đời sống.

Bình luận (0)
Cao My Na
Xem chi tiết
Lưu Hạ Vy
13 tháng 4 2017 lúc 21:51

Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa. Do vị trí địa lý, Việt Nam rất đa dạng về địa hěnh, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng khí hậu khác nhau giữa các miền. Đặc điểm đó lŕ cơ sở rất thuận lợi để giới sinh vật phát triển đa dạng về thŕnh phần loài, phong phú về số lượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội, mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian

Bình luận (0)
Bình Trần Thị
14 tháng 4 2017 lúc 0:33

Sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng. Trước hết là sự đa dạng về thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền, sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái và sau nữa là sự đa dạng về công dụng của các sản phẩm sinh học.

Sự giàu có về thành phần loài sinh vật
– Nước ta có gần 30.000 loài sinh
vật, sinh vật bản địa chiếm khoảng 50%
+ Thực vật: 14.600 loài.
+ Động vật: 11.200 loài.
– Số loài quý hiếm.
+ Thực vật: 350 loài
+ Động vật: 365 loài.

Sự đa dạng về hệ sinh thái
Các hệ sinh thái tiêu biểu.
– Hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn.
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa gồm rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá rừng tre nứa, rừng ôn đới núi cao.
– Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực thực phẩm và các sản phẩm cần thiết cho đời sống.

Bình luận (1)
Nguyễn Thiệu Thu Hà
Xem chi tiết
Huy Giang Pham Huy
16 tháng 4 2017 lúc 22:37

Vùng

Tên vườn

Năm
thành lập

Diện tích
(ha)

Địa điểm

Trung du
và miền núi
phía Bắc

Bái Tử Long

2001

15.783

Quảng Ninh

Ba Bể

1992

7.610

Bắc Kạn

Tam Đảo

1986

36.883

Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang

Xuân Sơn

2002

15.048

Phú Thọ

Hoàng Liên

1996

38.724

Lai Châu, Lào Cai

Đồng bằng
Bắc Bộ

Cát Bà

1986

15.200

Hải Phòng

Xuân Thủy

2003

7.100

Nam Định

Ba Vì

1991

10.815

Hà Nội

Cúc Phương

1966

22.200

Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình

Bắc Trung Bộ

Bến En

1992

14.735

Thanh Hóa

Pù Mát

2001

91.113

Nghệ An

Vũ Quang

2002

55.029

Hà Tĩnh

Phong Nha-Kẻ Bàng

2001

123.326

Quảng Bình

Bạch Mã

1991

22.030

Thừa Thiên-Huế

Nam Trung Bộ

Phước Bình

2006

19.814

Ninh Thuận

Núi Chúa

2003

29.865

Ninh Thuận

Tây Nguyên

Chư Mom Ray

2002

56.621

Kon Tum

Kon Ka Kinh

2002

41.780

Gia Lai

Yok Đôn

1991

115.545

Đăk Lăk

Chư Yang Sin

2002

58.947

Đăk Lăk

Bidoup Núi Bà

2004

64.800

Lâm Đồng

Đông Nam Bộ

Cát Tiên

1992

73.878

Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước

Bù Gia Mập

2002

26.032

Bình Phước

Lò Gò Xa Mát

2002

18.765

Tây Ninh

Côn Đảo

1993

15.043

Bà Rịa-Vũng Tàu

Tây Nam Bộ

Tràm Chim

1994

7.588

Đồng Tháp

Mũi Cà Mau

2003

41.862

Cà Mau

U Minh Hạ

2006

8.286

Cà Mau

U Minh Thượng

2002

8.053

Kiên Giang

Phú Quốc

2001

31.422

Kiên Giang

Bình luận (3)
Huy Giang Pham Huy
16 tháng 4 2017 lúc 22:32

vùng tên năm thành lập diện tích(ha) địa điểm

Trung du
và miền núi
phía Bắc
Bái Tử Long 2001 15.783 Quảng Ninh
Ba Bể 1992 7.610 Bắc Kạn
Tam Đảo 1986 36.883 Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang
Xuân Sơn 2002 15.048 Phú Thọ
Hoàng Liên 1996 38.724 Lai Châu, Lào Cai
Đồng bằng
Bắc Bộ
Cát Bà 1986 15.200 Hải Phòng
Xuân Thủy 2003 7.100 Nam Định
Ba Vì 1991 10.815 Hà Nội
Cúc Phương 1966 22.200 Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình
Bắc Trung Bộ Bến En 1992 14.735 Thanh Hóa
Pù Mát 2001 91.113 Nghệ An
Vũ Quang 2002 55.029 Hà Tĩnh
Phong Nha-Kẻ Bàng 2001 123.326 Quảng Bình
Bạch Mã 1991 22.030 Thừa Thiên-Huế
Nam Trung Bộ Phước Bình 2006 19.814 Ninh Thuận
Núi Chúa 2003 29.865 Ninh Thuận
Tây Nguyên Chư Mom Ray 2002 56.621 Kon Tum
Kon Ka Kinh 2002 41.780 Gia Lai
Yok Đôn 1991 115.545 Đăk Lăk
Chư Yang Sin 2002 58.947 Đăk Lăk
Bidoup Núi Bà 2004 64.800 Lâm Đồng
Đông Nam Bộ Cát Tiên 1992 73.878 Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước
Bù Gia Mập 2002 26.032 Bình Phước
Lò Gò Xa Mát 2002 18.765 Tây Ninh
Côn Đảo 1993 15.043 Bà Rịa-Vũng Tàu
Tây Nam Bộ Tràm Chim 1994 7.588 Đồng Tháp
Mũi Cà Mau 2003 41.862 Cà Mau
U Minh Hạ 2006 8.286 Cà Mau
U Minh Thượng 2002 8.053 Kiên Giang
Phú Quốc 2001 31.422 Kiên Giang
Bình luận (0)
Nguyễn Hải An
Xem chi tiết
Đừng Tìm
24 tháng 4 2017 lúc 16:24

*THỰC TRẠNG

-Rừng nươc ta đang co sự phuc hoi đang kể từ sau năm 1983 -rừng nguên sinh đag giam dần va thay thế bang các rừng trồng -rừng nguyên sinh dược bảo vệ ,phục hồi và phát triển từ các KBTTT và VQG -Một số khu vực rừng bị giảm sút do thiên tai và các hoạt động khai thác không hợp lí của con người(.........) *BIỆN PHÁP

-Tiếp tục bảo vệ và phục hồi rừng (trồng rừng ,phủ xanh đồi trọc...) Mở rộng và tăng thêm các KBTTT và V

Bình luận (0)
Liêm Nguyễn Thị Thanh
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Hà Vi
24 tháng 4 2017 lúc 12:05

– Nước ta có nhiều hệ sinh thái khác nhau phân bố khắp mọi miền.

– Hệ sinh thái rừng ngập mặn, rộng hơn 300 nghìn ha, phân bố chạy suốt chiều dài bờ biển và các hải đảo.

– Rừng nhiệt đới gió mùa với nhiều kiểu biến thể như rừng kín thường xanh ở Cúc Phương, Ba Bể; rừng thưa rụng lá ở Tây Nguyên; rừng tre nứa ở Việt Bắc, các kiểu rừng này phần lớn phân bố ở vùng đồi trước núi.

– Rừng ôn đới núi cao phân bô nhiều nhất ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.

– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ngày càng thu hẹp và thay bằng những hệ sinh thái thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi … Một số khu vực rừng nguyên sinh hiện nay được chuyển thành các khu bảo tồn thiên nhiên (vườn quốc gia).

– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra để lấy lương thực, thực phẩm và các sản phẩm cần thiết phục vụ đời sống của mình.

Bình luận (0)
Yeol Yeon
Xem chi tiết
Tô Thanh Thư
11 tháng 5 2017 lúc 20:09

Nước ta có nhiều hệ sinh thái khác nhau, phân bố khắp mọi miền:

- Vùng đất triều bãi cửa sông, ven biển phát triển rừng ngập mặn.

- Vùng đồi núi phát triển hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá, rừng ôn đới núi cao...

- Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia.

- Các hệ sinh thái nông nghiệp: ngày càng mở rộng và lấn át hệ sinh thái tự nhiên.

Bình luận (0)
Lê Như Quỳnh
Xem chi tiết
Bình Trần Thị
30 tháng 4 2017 lúc 18:52

Đặc điểm chung
– Sinh vật rất phong phú và đa dạng.
+ Đa dạng về thành phần loài và gen.
+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái.
+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm.

Sự giàu có về thành phần loài sinh vật
– Nước ta có gần 30.000 loài sinh
vật, sinh vật bản địa chiếm khoảng 50%
+ Thực vật: 14.600 loài.
+ Động vật: 11.200 loài.
– Số loài quý hiếm.
+ Thực vật: 350 loài
+ Động vật: 365 loài.

Sự đa dạng về hệ sinh thái
Các hệ sinh thái tiêu biểu.
– Hệ sinh thái ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn.
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa gồm rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá rừng tre nứa, rừng ôn đới núi cao.
– Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực thực phẩm và các sản phẩm cần thiết cho đời sống.

Bình luận (0)
Lưu Hạ Vy
30 tháng 4 2017 lúc 17:50

: Sinh vật Việt Nam rất phong phú và đa dạng :
+ Về thành phần loài , gen di truyền
+ Hệ sinh thái
Nguyên nhân: Do các điều kiện sống cần và đủ cho sinh vật khá thuận lợi.
- Do tác động của con người nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị tàn phá biến đổi suy giảm về chất lượng và số lượng

Bình luận (0)
Nguyễn Đức Duy
Xem chi tiết
Hoang Thị Hoài
1 tháng 5 2017 lúc 21:41

1,nước ta giàu có về thành phần loài sinh vật :

-đa dạng về thành phần loài

-đa dạng về gen di truyền

-đa dạng về hệ sinh thái

-đa dạng về công dụng

có tới 14600 loài thực vật ,trong đó 365 loài đc đưa vào sách đỏ

có tới 11200loaif và phân chia động vật có 360 loài đc đưa vào sách đỏ

2,giải thích :

-vì sự đa dạng của thiên nhiên ,sinh vật

-vì do tác động của con người

Bình luận (0)
a2tralan lynguyen
15 tháng 4 2018 lúc 9:14

,nước ta giàu có về thành phần loài sinh vật :

-đa dạng về thành phần loài

-đa dạng về gen di truyền

-đa dạng về hệ sinh thái

-đa dạng về công dụng

có tới 14600 loài thực vật ,trong đó 365 loài đc đưa vào sách đỏ

có tới 11200 loài và phân chia động vật có 360 loài đc đưa vào sách đỏ

giải thích:

+ do môi trường sống của nước ta thuận lợi : ánh sáng dồi dào, nhiệt độ cao nguồn nước phong phú ,nhiều loại đất màu mỡ, tầng đất sâu dày, vụn bở,..

+do nước ta nằm ở vị trí có khả năng tiếp nhận luồng sinh vật di cư đến.

+ Sinh vật tồn tại lâu dài , không bị bằng hà tiêu diệt.

Bình luận (0)
Nguyễn Trần Đức Long
29 tháng 4 2018 lúc 16:46

cak

Bình luận (0)