Cách khắc phục tình trạng siêu đô thị?
Cách khắc phục tình trạng siêu đô thị?
Những căn bệnh của “siêu đô thị”
Một đô thị phình ra quá lớn, sẽ dẫn đến hàng loạt bất cập về giao thông, nước sạch, vệ sinh môi trường, nhà ở, học hành, khám, chữa bệnh... Hà Nội, TP Hồ Chí Minh đều có những “siêu lớp học”. Nhiều trường tiểu học có sĩ số lên tới 50 đến 60 em một lớp. Năm nào hai thành phố cũng đều xây trường mới. Vẫn không xuể. Song biểu hiện rõ nhất, chính là lĩnh vực giao thông. Số đường mới được mở, hoặc “cơi nới” thì rất ít vì vướng giải phóng mặt bằng.
Hai “đầu tàu” Nam - Bắc khắc phục bằng xây thêm những tuyến đường sắt, xe buýt, những cầu vượt..., nhưng hy vọng về “thanh toán” nạn ùn tắc là gần như không thể. Hà Nội hiện có 5,5 triệu chiếc ô tô, xe máy.
Mỗi ngày, thành phố "bổ sung" thêm 750 chiếc xe mới lăn bánh. Ở lĩnh vực này, TP Hồ Chí Minh vẫn là "đỉnh". Cuối năm 2014, thành phố đã có hơn bảy triệu xe (khoảng 6,4 triệu xe gắn máy). Số phương tiện cơ giới tăng trung bình lên tới 10% mỗi năm.
Cùng một "căn bệnh", cùng nguyên nhân, nên Hà Nội sao, thì TP Hồ Chí Minh cũng tương tự và giống như giao thông, hệ thống thoát nước cũng còn lâu mới "đuổi kịp" tốc độ gia tăng này. (Xem tiếp)
Hàng loạt “siêu” dự án giao thông, sao cứ làm là đội vốn?
Thời gian qua, tình trạng các dự án phải tăng tổng mức vốn đầu tư (đội vốn) lên nhiều lần so với phê duyệt ban đầu không còn là câu chuyện mới mẻ của ngành giao thông.
Như trường hợp cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, khi ký hợp đồng BOT chỉ có mức đầu tư khoảng 24.500 tỷ đồng, nhưng sau vài năm chậm thi công, vốn đầu tư đã “đội” lên gần 50.000 tỷ đồng.
Hay như dự án đường sắt đô thị tuyến Cát Linh - Hà Đông đã phải điều chỉnh tăng lên tới gần 390 triệu USD (tăng 100% so với tổng mức đầu tư ban đầu).
Không chỉ tuyến Cát Linh - Hà Đông, tất cả các dự án đường sắt đô thị còn lại tại Hà Nội và TP.HCM đều phải điều chỉnh tổng mức đầu tư. (Xem tiếp)
Quy hoạch khu đô thị Linh Đàm đang bị “băm nát”?
Hơn 3 vạn cư dân sẽ sống chen chúc trong ô đất rộng gần 5ha. 12 tòa nhà cao gần 40 tầng đang được xây dựng, nhấp nhổm trong khu đô thị từng được mệnh danh là “kiểu mẫu” của Thủ đô.
Các khu đô thị như Pháp Vân - Tứ Hiệp, Bán đảo Linh Đàm, Tây Nam Linh Đàm chủ đầu tư không xây dựng trường học công lập...
Theo ông Phạm Sỹ Liêm, nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng, không thể căn cứ vào việc giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân mà buông lỏng quản lý, phá vỡ quy hoạch đô thị. Bởi có rất nhiều vấn đề đặt ra đối với số lượng cư dân hàng vạn người trên một diện tích chật hẹp. Đó không đơn thuần là những hệ lụy về mặt kiến trúc mà còn là hạ tầng xây dựng, hạ tầng giao thông, xã hội… (Xem tiếp)
Nơm nớp lo cháy chung cư cao tầng
Vụ hỏa hoạn tại chung cư HH4A cao 35 tầng tại KĐT Linh Đàm (Hà Nội) vào 10h sáng hôm qua (16.9) tuy không gây thiệt hại về người, nhưng đã khiến nhiều cư dân trong khu chung cư này một phen hoảng loạn.
Không chỉ cư dân chung cư HH4A, mà nhiều người dân đang sở hữu căn hộ chung cư cao tầng tại nhiều KĐT có lý do để nơm nớp lo sợ. Nếu xảy ra cháy nổ thì phải làm gì để thoát thân, đảm bảo tính mạng cho mình và gia đình?
Hiện nay Hà Nội có khoảng hơn 200 ngõ nhỏ, phố nhỏ xe cứu hỏa không vào được, trong khi đó, tại TP.HCM, nhiều trục đường nhỏ hẹp, thiếu mặt bằng để đậu xe này nên việc sử dụng vào các tình huống chữa cháy khó đáp ứng được yêu cầu. (Xem tiếp)
Vì sao đầu tư gần 29.000 tỷ đồng TP. HCM vẫn ngập
Quá trình đô thị hóa, biến đổi khí hậu, thiếu vốn... là các nguyên nhân khiến công tác chống ngập tại TP HCM chưa hiệu quả.
Cùng với việc chậm triển khai các quy hoạch thoát nước, TP. HCM đang phải đối mặt với nhiều yếu tố bất lợi khiến công tác chống ngập gặp thêm nhiều khó khăn. Một trong số đó là biến đổi khí hậu khiến lượng mưa ngày càng lớn và đỉnh triều trên sông ngày càng cao.
Cụ thể, các cơn mưa có vũ lượng trên 100 mm xuất hiện ngày càng nhiều (mỗi năm 3 lần) và triều cường năm sau luôn cao hơn năm trước với đỉnh triều hiện là 1,68 m so với 10 năm trước đây chỉ là 1,5 m. Ngoài ra, địa hình thấp (41% diện tích có cao độ dưới một mét) và hệ thống kênh rạch chằng chịt (hơn 3.000 tuyến dài hơn 5.000 km) cũng góp phần làm cho TP. HCM ngập nặng hơn những nơi khác.(Xem tiếp)
Quan sát hai ảnh dưới đây và đưa vào sự hiểu biết của mình, cho biết mật độ dân số, nhà cửa, đường sá ở nông thôn và thành thì có j khác nhau:
mật độ dân số thành thị đông còn mật độ dân số nông thôn thấp
Mat do dan so cua thanh thi nhieu hon nong thon rat nhieu
Mật độ dân số thành thị cao còn mật độ dân số thấp
theo em, phần lớn người dân Việt Nam sống ở nông thôn hay thành thị
giúp mik thật nhanh ha, chiều nay mà không có là cái bà cô dạy Địa Lí lại cho một trận
Thành thị. Do thành thị có nhiều trung tâm thương mại lớn, công ti, .... Đáp ứng nhu cầu sống của người dân.
Phần lớn người dân Việt Nam sống ở thành thị vì có thành phố đông đúc, nhộn nhịp, vui vẻ, có thể tiếp cận được với các trường học tốt, nhiều chỗ vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại lớn, những ngôi nhà cao tầng, các bệnh viên,... Đáp ứng nhu cầu sống của mọi người.
1.Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn.
2. Dựa vào bảng thống kê dưới đây, cho nhận xét về sự thay đổi số dân và thay đổi ngôi thứ của 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới từ năm 1950 đến năm 2000. Các siêu đô thị này chủ yếu thuộc châu lục nào ?
Năm 1950 | Năm 1975 | Năm 2000 | |||
Tên siêu đô thị | Số dân | tên siêu đô thị | số dân | Tên siêu đô thị | số dân |
1.Niu I-oóc (Bắc Mĩ) 2. Luân Đôn (Châu Âu) | 12 9 | 1.Niu I-oóc (Bắc Mĩ) 2. Tô-ki-ô(châu á) 3.Thượng Hải ( châu á) 4.Mê hi cô Xi tin(Bắc Mĩ) 5.Lốt An-giơ-let(Bắc Mĩ) 6.Xao Pao-lô(nam mĩ) 7.Luân đôn(châu âu) 8.Bắc kinh (Châu á) 9.Bu-ê-nốt Ai-ret(NAm mĩ) 10.Pa-ri(châu âu) |
20 18 12
12
11 11
10 9 9
9
| 1.Tô ki ô 2. Niu ooc 3.Xao Pao-lô
4.mê hi cô 5.Mum-bai
6.Thượng Hải 7.Bắc kinh
8.Lốt an giơ lét 9.Côn ca ta 10.Xơ-un
| 27 21 16
16
15
15 13,2
12
12 12
|
Giúp mk nha đg cần gấp lắm. Mở trang 12 bài tập 1,2 sách giáo khoa Địa Lí
Câu 1:
- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.
- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
Câu 2:
Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.
- Theo ngôi thứ :
Theo số dân của siêu đô thị đông nhất: tăng dần từ 12 đến 20 triệu, rồi đến 27 triệu. - Theo ngôi thứ: + Niu I-ooc: từ thứ nhất năm 1950 và 1975, xuống thứ hai năm 2000. + Luân Đôn: từ thứ hai năm 1950 xuống thứ bảy năm 1975, ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000. + Tô-ki-ô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ hai năm 1975 và thứ nhất năm 2000. + Thượng Hải: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ ba năm 1975 và tụt xuống thứ sáu năm 2000. + Mê-hi-cô Xi-ti: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tư năm 1975 và giữ được vị trí thứ tư vào năm 2000. + Lốt An-giơ-let: không có tên trong danh sách siêu đô thị nám 1950, lên thứ năm năm 1975 và tụt xuống vị trí thứ tám vào năm 2000. + Xao Pao-lô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ sáu năm 1975 và lên vị trí thứ ba vào năm 2000. + Bắc Kinh: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tám năm 1975 và lên vị trí thứ bảy vào năm 2000. + Bu-ê-nôt Ai-ret: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ chín năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000. + Pa-ri: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ mười năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000. - Theo châu lục: + Năm 1950: có 1 ở Bắc Mĩ, 1 ở châu Âu. + Năm 1975 : có 3 ở Bắc Mĩ, 2 ở châu Âu, 3 ở châu Á, 2 ở Nam Mĩ. + Năm 2000: có 3 ở Bắc Mĩ, châu Âu không có, 6 ở châu Á, 1 ở Nam Mĩ.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các siêu đô thị trên thế giới là dấu hiệu cho thấy
A.Tình trạng tập trung sản xuất công nghiệp ngày càng cao
B.Nông nghiệp ngày càng giảm sút
C.Ô nhiễm môi trường ngày càng tăng
D.Cuộc sống đô thị ngày càng hối hả khẩn trương
A. Tình trạng tập trung sản xuất công nghiệp ngày càng cao.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các siêu đô thị trên thế giới là dấu hiệu cho thấy
A.Tình trạng tập trung sản xuất công nghiệp ngày càng cao
B.Nông nghiệp ngày càng giảm sút
C.Ô nhiễm môi trường ngày càng tăng
D.Cuộc sống đô thị ngày càng hối hả khẩn trương
C1: Châu lục nào có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu dân trở lên nhất ?
C2: Tên của các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu dân trở lên ?
C3: Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông dân.
C4: Nối sống giữa nông thôn và đô thị có gì khác nhau
C1: Châu Á
C2: Tokyo (Nhật Bản); Seoul (Hàn Quốc); Delhi (Ấn Độ); Mumbai (Ấn Độ); Malina (Philipines); Thượng Hải (Trung Quốc); Osaka (Nhật Bản); Kolkata (Ấn Độ); Karachi (Pakistan); Jakatra (Indonexia); Bắc Kinh (Trung Quốc); Dhaka (Bangladesh); Tehran (Iran)
C3 + C4:
Tiêu chí | Quần cư nông thôn | Quần cư đô thị |
Hoạt động kinh tế chủ yếu | san xuất nông-lâm-ngư nghiệp | công nghiệp và dịch vụ |
Mật độ dân số | mật độ thường thấp, dân cư phân tán | mật độ cao, dân cư tập trung |
Cảnh quan | làng mạc, thôn xóm, đồng ruộng, nương rẫy,... | phố phường, xe cộ nhộn nhịp, nhiều công trình kiến trúc hiện đại |
Lối sống | mang lối sống truyền thống với nhiều phong tục tập quán | mang lối sống hiện đại, tác phong công nghiệp |
bn đăng từng câu thôi
mk bik làm mà nhìn nhìu quá] >> mệt
đăng từng câu thui bn ơi
nhiều quá nhìn oải ko mún làm
Quan sát hai ảnh dưới đây và dựa vào sự hiểu biết của mình , cho biết mật độ dân số , nhà cửa, đường sá ở nông thôn và thành thị có gì khác nhau
Địa lí 7 bài 3 nha mấy bạn , giúp mình ik
( B3 Phần câu hỏi và bài tập ) Help me
nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn?
nhanh nhất có thể nha
- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.
- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- quần cư nông thôn:
+mật độ dân số thấp
+nhà cửa quây quần thành thôn,xóm,làng,bản,...
+hoạt động kinh tế chủ yếu là nông-lâm-ngư nghiệp
- quần cư đô thị:
+mật độ dân số cao
+nhà cửa quây quần thành phố
+hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ
Quần cư nông thôn | Quần cư đô thị | |
Mật độ | - Thấp | - Cao |
Nhà cửa | - Nhỏ, thấp, xen kẽ ruộng đồng | - Cao tầng, san sát |
Nghề nghiệp | - Chủ yếu sản xuất nông- lâm-ngư nghiệp | - Chủ yếu sản xuất công nghiệp, dịch vụ |
Lối sống | - Tình cảm , tình hàng xóm, đơn giản | - Theo pháp luật |
2. Quan sát lược đồ "Các siêu đô thị trên thế giới "hình 3.3trang11 SGK, em hãy nêu tên các siêu đô thị (trên 8 triệu người)ở
Châu Mỹ :.................................................................................................................................
Châu Phi :..................................................................................................................................
Châu Âu :.............................................................................................................................
2. Quan sát lược đồ "Các siêu đô thị trên thế giới "hình 3.3trang11 SGK, em hãy nêu tên các siêu đô thị (trên 8 triệu người)ở
Châu Mỹ : Lốt An-giơ-let; Niu I-oóc; Mê-hi-cô Xi-ti; Ri-ô đê Gia-nê-rô; Xao Pao-lô; Bu-ê-nốt Ai-ret
Châu Phi : Cai-rô; La-gốt
Châu Âu : Luân Đôn; Pa-ri; Mat-xcơ-va
Bọn mik chưa học bạn ơi!! Xin lỗi nha!!